Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
Lối raIncoming
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Vịnh Chesapeake

Mục lục Vịnh Chesapeake

Cầu qua vịnh Chesapeake Vịnh Chesapeake (tiếng Anh:Chesapeake Bay) là một vịnh nằm bên bờ Đại Tây Dương, đông Maryland và Virginia.

Mở trong Google Maps

Mục lục

  1. 112 quan hệ: Agnorisma bollii, Đảo chắn, Đảo nhân tạo, Ó cá, Biển, Cá mập cát, Cửa cắt khía, Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc (1812), Cuộc vây hãm Yorktown, Cyclopterus lumpus, Danh sách các Tượng đài Quốc gia Hoa Kỳ, Danh sách các vùng của Hoa Kỳ, Gilbert du Motier de La Fayette, Hàng không năm 1921, Hải quân Lục địa, Hendrik Wade Bode, Hepatus epheliticus, Lịch sử Hoa Kỳ (1493-1776), Maryland, Morone americana, Nội chiến Hoa Kỳ, Nước lợ, ROKS Duk Soo (ARL-1), Sóng thần, Sông Delaware, Sông James (Virginia), Sông Potomac, SMS Roon, Tỉnh Maryland, Thế Eocen, Trận Hampton Roads, USS Alabama (BB-60), USS Alaska (CB-1), USS Albany (CA-123), USS Amsterdam (CL-101), USS Antietam (CV-36), USS Arizona (BB-39), USS Arkansas (BB-33), USS Astoria (CA-34), USS Atlanta (CL-104), USS Atlanta (CL-51), USS Augusta (CA-31), USS Beatty (DD-640), USS Benson (DD-421), USS Biloxi (CL-80), USS Card (CVE-11), USS Charger (CVE-30), USS Chesapeake (1799), USS Chicago (CA-136), USS Cleveland (CL-55), ... Mở rộng chỉ mục (62 hơn) »

Agnorisma bollii

Agnorisma bollii là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae.

Xem Vịnh Chesapeake và Agnorisma bollii

Đảo chắn

Đảo chắn trong tương quan so sánh với các địa hình ven biển khác Đảo chắn là khái niệm dùng để chỉ những dải cát và trầm tích tương đối hẹp chạy song song với bờ biển và thường hợp thành từng chuỗi gồm từ vài đảo đến hơn một tá.

Xem Vịnh Chesapeake và Đảo chắn

Đảo nhân tạo

Quần đảo Cây Cọ, Dubai Đảo nhân tạo là một phần đất bồi do con người tạo lập thông qua việc đổ đất và/hoặc đá xuống biển hay nói chung là một vùng nước.

Xem Vịnh Chesapeake và Đảo nhân tạo

Ó cá

Ó cá hay ưng biển (tên khoa học Pandion haliaetus) là một loài chim săn mồi kiếm ăn ban ngày.

Xem Vịnh Chesapeake và Ó cá

Biển

Bờ biển miền trung Chile Một con sóng đánh vào bờ biển tại Vịnh Santa Catalina Biển nói chung là một vùng nước mặn rộng lớn nối liền với các đại dương, hoặc là các hồ lớn chứa nước mặn mà không có đường thông ra đại dương một cách tự nhiên như biển Caspi, biển Chết.

Xem Vịnh Chesapeake và Biển

Cá mập cát

Cá mập cát hay cá mập nâu (Danh pháp khoa học: Carcharhinus plumbeus) là phân loài của cá mập Requiem họ Carcharhinidae, có nguồn gốc từ Đại Tây Dương và Ấn Độ-Thái Bình Dương.

Xem Vịnh Chesapeake và Cá mập cát

Cửa cắt khía

Sông Georges ở khu ngoại ô phía nam thành phố Sydney (Úc) là một cửa cắt khía (hay thung lũng sông chìm). Hình dạng cành cây của cửa cắt khía chính là dấu ấn của ''mạng sông suối dạng cành cây'' từng tồn tại tại đây trước khi mực nước biển dâng lên làm ngập thung lũng.

Xem Vịnh Chesapeake và Cửa cắt khía

Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc (1812)

Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc, hay thường được biết đến với cái tên Chiến tranh năm 1812, là một cuộc chiến giữa các lực lượng quân đội Hoa Kỳ và quân đội Đế quốc Anh.

Xem Vịnh Chesapeake và Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc (1812)

Cuộc vây hãm Yorktown

Cuộc bao vây Yorktown, trận Yorktown, hay Yorktown đầu hàng vào năm 1781 là một chiến thắng quyết định bởi một cuộc tấn công kết hợp của quân Cách mạng Hoa Kỳ dưới sự chỉ đạo của vị tướng tài ba George Washington và đội quân Pháp được dẫn dắt bởi Comte de Rochambeau trong khi phe bên kia, Anh được Hầu tước Cornwallis chỉ huy.

Xem Vịnh Chesapeake và Cuộc vây hãm Yorktown

Cyclopterus lumpus

Cá vây tròn (Danh pháp khoa học: Cyclopterus lumpus) là một loài cá biển trong họ Cyclopteridae thuộc bộ cá mù lằn Scorpaeniformes, cá vây tròn là loài duy nhất trong chi Cyclopterus.

Xem Vịnh Chesapeake và Cyclopterus lumpus

Danh sách các Tượng đài Quốc gia Hoa Kỳ

Hoa Kỳ có 108 khu vực được gọi là tượng đài quốc gia.

Xem Vịnh Chesapeake và Danh sách các Tượng đài Quốc gia Hoa Kỳ

Danh sách các vùng của Hoa Kỳ

Bốn vùng của Hoa Kỳ được biểu thị bằng bốn màu rõ rệt cùng với 9 phân vùng được phân chia thêm từ vùng bằng các màu đậm nhợt. Đây là Danh sách các vùng của Hoa Kỳ bao gồm các khu vực chính thức (chính phủ) và không chính thức trong phạm vi biên giới của Hoa Kỳ, không tính từng tiểu bang Hoa Kỳ, Đặc khu Columbia hay từng khu vực chuẩn nhỏ như thành phố hoặc quận.

Xem Vịnh Chesapeake và Danh sách các vùng của Hoa Kỳ

Gilbert du Motier de La Fayette

Marie-Joseph Paul Yves Roch Gilbert du Motier (6 tháng 9 năm 1757 – 20 tháng 5 năm 1834), thường được gọi Hầu tước La Fayette, là một quân nhân, nhà quý tộc người Pháp từng tham gia Cách mạng Hoa Kỳ với hàm trung tướng và là chỉ huy lực lượng Vệ binh quốc gia trong thời kỳ Cách mạng Pháp.

Xem Vịnh Chesapeake và Gilbert du Motier de La Fayette

Hàng không năm 1921

Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1921.

Xem Vịnh Chesapeake và Hàng không năm 1921

Hải quân Lục địa

Hải quân Lục địa (Continental Navy) là hải quân của Hoa Kỳ được thành lập năm 1775 trong thời Chiến tranh Cách mạng Mỹ.

Xem Vịnh Chesapeake và Hải quân Lục địa

Hendrik Wade Bode

Hendrik Wade Bode (/ˈboʊdi/ boh-dee; Dutch)Van Valkenburg, M. E. University of Illinois at Urbana-Champaign, "In memoriam: Hendrik W. Bode (1905-1982)", IEEE Transactions on Automatic Control, Vol.

Xem Vịnh Chesapeake và Hendrik Wade Bode

Hepatus epheliticus

Hepatus epheliticus là một loài cua sinh sống ở phía tây Đại Tây Dương từ vịnh Chesapeake đến Cộng hòa Dominica.

Xem Vịnh Chesapeake và Hepatus epheliticus

Lịch sử Hoa Kỳ (1493-1776)

Bắt đầu từ thế kỷ 16, người Anh tiến hành chiếm các thuộc địa tại Bắc Mỹ.

Xem Vịnh Chesapeake và Lịch sử Hoa Kỳ (1493-1776)

Maryland

Maryland (IPA), là một tiểu bang vùng Trung Đại Tây Dương của Hoa Kỳ, nằm trên bờ biển phía đông của Hoa Kỳ.

Xem Vịnh Chesapeake và Maryland

Morone americana

Cá rô trắng (Danh pháp khoa học: Morone americana) là một loài cá trong họ Moronidae thuộc bộ cá vược Perciformes.

Xem Vịnh Chesapeake và Morone americana

Nội chiến Hoa Kỳ

Nội chiến Hoa Kỳ (1861–1865), hay còn gọi là cuộc Chiến tranh Giữa các Tiểu bang (War Between the States), là một cuộc tranh chấp quân sự diễn ra tại Hoa Kỳ, giữa Chính phủ Liên bang và các tiểu bang phía nam vào giữa thế kỉ 19.

Xem Vịnh Chesapeake và Nội chiến Hoa Kỳ

Nước lợ

Nước lợ là loại nước có độ mặn cao hơn độ mặn của nước ngọt, nhưng không cao bằng nước mặn.

Xem Vịnh Chesapeake và Nước lợ

ROKS Duk Soo (ARL-1)

ROKS Duk Soo (ARL-1) là một tàu phụ trợ lớp Achelous" thuộc biên chế Hải quân Hàn Quốc.

Xem Vịnh Chesapeake và ROKS Duk Soo (ARL-1)

Sóng thần

Sóng thần tràn vào Malé, thủ đô quần đảo Maldives ngày 26 tháng 12 năm 2004 Sóng thần (tiếng Nhật: 津波 tsunami) là một loạt các đợt sóng tạo nên khi một thể tích lớn của nước đại dương bị chuyển dịch chớp nhoáng trên một quy mô lớn.

Xem Vịnh Chesapeake và Sóng thần

Sông Delaware

Sông Delaware là một con sông chính nằm trên duyên hải Đại Tây Dương của Hoa Kỳ.

Xem Vịnh Chesapeake và Sông Delaware

Sông James (Virginia)

Bản đồ lưu vực sông James. Sông James là con sông dài nhất tiểu bang Virginia, Hoa Kỳ.

Xem Vịnh Chesapeake và Sông James (Virginia)

Sông Potomac

Sông Potomac là một con sông ở miền đông Hoa Kỳ chảy vào vịnh Chesapeake rồi thông với Đại Tây Dương.

Xem Vịnh Chesapeake và Sông Potomac

SMS Roon

SMS Roon"SMS" là từ viết tắt trong tiếng Đức của "Seiner Majestät Schiff", có nghĩa "tàu của đức vua", tương đương với HMS trong tiếng Anh.

Xem Vịnh Chesapeake và SMS Roon

Tỉnh Maryland

Tỉnh Maryland là một thuộc địa của Anh tại Bắc Mỹ tồn tại từ năm 1632 đến năm 1776 khi nó gia nhập 12 thuộc địa khác trong Mười ba thuộc địa để thành lập Hoa Kỳ và trở thành tiểu bang Maryland.

Xem Vịnh Chesapeake và Tỉnh Maryland

Thế Eocen

Thế Eocen hay thế Thủy Tân (55,8 ± 0,2 – 33,9 ± 0,1 triệu năm trước (Ma)) là một đơn vị phân chia chính trong niên đại địa chất và là thế thứ hai của kỷ Paleogen trong đại Tân Sinh.

Xem Vịnh Chesapeake và Thế Eocen

Trận Hampton Roads

Trận Hampton Roads, thường được gọi là Trận đánh Monitor và Merrimack (hoặc Merrimac), hay là Trận chiến giữa các tàu bọc sắt, là trận hải chiến nổi tiếng nhất và được cho là quan trọng nhất thời Nội chiến Hoa Kỳ đối với sự phát triển của các lực lượng hải quân.

Xem Vịnh Chesapeake và Trận Hampton Roads

USS Alabama (BB-60)

USS Alabama (BB-60) là một thiết giáp hạm thuộc lớp ''South Dakota'' của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc tàu chiến thứ sáu của hải quân Mỹ mang cái tên này, nhưng chỉ là chiếc thứ ba được đưa ra hoạt động.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Alabama (BB-60)

USS Alaska (CB-1)

USS Alaska (CB–1), chiếc tàu thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo vùng quốc hải lúc đó và tiểu bang hiện nay, là chiếc dẫn đầu của lớp ''Alaska'' vốn dự tính bao gồm sáu tàu tuần dương lớn.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Alaska (CB-1)

USS Albany (CA-123)

USS Albany (CA-123) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Oregon City'' được đưa ra hoạt động sau Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Albany (CA-123)

USS Amsterdam (CL-101)

USS Amsterdam (CL-101) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Cleveland'' được hoàn tất trong hoặc ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, và là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ được đặt theo thành phố Amsterdam thuộc tiểu bang New York.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Amsterdam (CL-101)

USS Antietam (CV-36)

USS Antietam (CV/CVA/CVS-36) là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp ''Essex'' của Hải quân Hoa Kỳ được hoàn tất trong hoặc ngay sau Thế Chiến II.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Antietam (CV-36)

USS Arizona (BB-39)

USS Arizona (BB-39) là một thiết giáp hạm thuộc lớp ''Pennsylvania'' được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ vào giữa những năm 1910.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Arizona (BB-39)

USS Arkansas (BB-33)

USS Arkansas (BB-33) là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc thứ hai trong lớp ''Wyoming'' vốn bao gồm hai chiếc.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Arkansas (BB-33)

USS Astoria (CA-34)

USS Astoria (CA-34) (trước đó là CL-34) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''New Orleans'', là chiếc tàu chiến thứ hai được đặt tên theo thành phố Astoria thuộc tiểu bang Oregon.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Astoria (CA-34)

USS Atlanta (CL-104)

USS Atlanta (CL-104) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Cleveland'' được hoàn tất trong hoặc ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, và là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân Mỹ được đặt theo thành phố Atlanta thuộc tiểu bang Georgia, nhưng đặc biệt là tưởng nhớ chiếc tàu tuần dương hạng nhẹ USS ''Atlanta'' (CL-51) bị đánh chìm trong trận Hải chiến Guadalcanal vào ngày 13 tháng 11 năm 1942.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Atlanta (CL-104)

USS Atlanta (CL-51)

USS Atlanta (CL-51) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu của lớp tàu tuần dương ''Atlanta'' từng phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Atlanta (CL-51)

USS Augusta (CA-31)

USS Augusta (CA-31) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc cuối cùng của lớp ''Northampton'', và là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Mỹ được đặt cái tên này theo tên của thành phố Augusta tại Georgia.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Augusta (CA-31)

USS Beatty (DD-640)

USS Beatty (DD-640) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Beatty (DD-640)

USS Benson (DD-421)

USS Benson (DD-421) là một tàu khu trục của Hải quân Hoa Kỳ, chiếc dẫn đầu của lớp tàu mang tên nó đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Benson (DD-421)

USS Biloxi (CL-80)

USS Biloxi (CL-80) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Cleveland'' được hoàn tất trong hoặc ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, và là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Mỹ được đặt theo thành phố Biloxi thuộc tiểu bang Mississippi.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Biloxi (CL-80)

USS Card (CVE-11)

USS Card (CVE-11), (nguyên mang ký hiệu AVG-11, sau đó lần lượt đổi thành ACV-11, CVE-11, CVHE-11, CVU-11 và AKV-40), là một tàu sân bay hộ tống thuộc lớp ''Bogue'' của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Card (CVE-11)

USS Charger (CVE-30)

USS Charger (AVG-4/AVG-30/ACV-30/CVE-30) là một tàu sân bay hộ tống thuộc lớp ''Avenger'' của Hải quân Hoa Kỳ.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Charger (CVE-30)

USS Chesapeake (1799)

USS Chesapeake là tàu khu trục gồm 38 pháo của Hải quân Hoa Kỳ.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Chesapeake (1799)

USS Chicago (CA-136)

USS Chicago (CA-136/CG-11) là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp ''Baltimore'' của Hải quân Hoa Kỳ được đưa ra hoạt động vào giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai sắp kết thúc.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Chicago (CA-136)

USS Cleveland (CL-55)

USS Cleveland (CL-55) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu của lớp ''Cleveland'' bao gồm 26 chiếc được hoàn tất trong hoặc ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Cleveland (CL-55)

USS Converse (DD-291)

USS Converse (DD-291) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Converse (DD-291)

USS Core (CVE-13)

USS Core (CVE-13), (nguyên mang ký hiệu AVG-13, sau đó lần lượt đổi thành ACV-13, CVE-13, CVHE-13, CVU-13 và AKV-41), là một tàu sân bay hộ tống thuộc lớp ''Bogue'' của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Core (CVE-13)

USS Davison (DD-618)

USS Davison (DD-618/DMS-37) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, cải biến thành một tàu quét mìn cao tốc với ký hiệu lườn DMS-37, sống sót qua cuộc xung đột, ngừng hoạt động năm 1949 và bị tháo dỡ năm 1973.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Davison (DD-618)

USS Decatur (DD-341)

USS Decatur (DD-341) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Decatur (DD-341)

USS Ellyson (DD-454)

USS Ellyson (DD-454/DMS-19) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Ellyson (DD-454)

USS Emmons (DD-457)

USS Emmons (DD-457/DMS-22) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Emmons (DD-457)

USS Fitch (DD-462)

USS Fitch (DD-462/DMS-25) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Fitch (DD-462)

USS Florida (BB-30)

USS Florida (BB-30) là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong số hai chiếc thuộc lớp ''Florida'' vốn bao gồm cả chiếc ''Utah''.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Florida (BB-30)

USS Forrest (DD-461)

USS Forrest (DD-461/DMS-24) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Forrest (DD-461)

USS Goldsborough (DD-188)

USS Goldsborough (DD-188/AVP-18/AVD-5/APD-32) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất và tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Goldsborough (DD-188)

USS Grayson (DD-435)

USS Grayson (DD-435) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Grayson (DD-435)

USS Haraden (DD-183)

USS Haraden (DD–183) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Wickes'' của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, trong Chiến tranh Thế giới thứ hai được chuyển cho Canada và đổi tên thành HMCS Columbia (I49).

Xem Vịnh Chesapeake và USS Haraden (DD-183)

USS Harding (DD-625)

USS Harding (DD-625/DMS-28) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Harding (DD-625)

USS Herndon (DD-638)

USS Herndon (DD-638) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Herndon (DD-638)

USS Hobson (DD-464)

USS Hobson (DD-464/DMS-26), là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Hobson (DD-464)

USS Howard (DD-179)

USS Howard (DD–179) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Wickes'' của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được cải biến thành tàu quét mìn cao tốc DMS-7 rồi thành một tàu phụ trợ AG-106 trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Howard (DD-179)

USS Hunt (DD-194)

USS Hunt (DD-194) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Hunt (DD-194)

USS Iowa (BB-61)

USS Iowa (BB-61) (biệt danh "The Big Stick") là chiếc đầu của lớp thiết giáp hạm Iowa và là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên nhằm vinh danh tiểu bang thứ 29 của Hoa Kỳ. Iowa là tàu chiến duy nhất của Hoa Kỳ được trang bị một bồn tắm, và là chiếc duy nhất trong lớp của nó từng hoạt động tại Đại Tây Dương trong Thế Chiến II.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Iowa (BB-61)

USS Jacob Jones (DD-130)

USS Jacob Jones (DD-130) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Wickes'' của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai cho đến khi bị đắm do trúng ngư lôi phóng từ tàu ngầm U-boat Đức ''U-578'' vào ngày 28 tháng 2 năm 1942.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Jacob Jones (DD-130)

USS Killen (DD-593)

USS Killen (DD-593) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Killen (DD-593)

USS Knight (DD-633)

USS Knight (DD-633/DMS-40) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Knight (DD-633)

USS Mannert L. Abele (DD-733)

USS Mannert L. Abele (DD-733), một, là con tàu duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ để được đặt tên theo Mannert Lincoln Abele - chỉ huy Tàu ngầm Thế Chiến thứ II, là người được trao huân chương Hải quân cho chủ nghĩa anh hùng của ông tại t mặt trận Thái Bình Dương.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Mannert L. Abele (DD-733)

USS Missouri (BB-63)

USS Missouri (BB-63) (tên lóng "Mighty Mo" hay "Big Mo") là một thiết giáp hạm thuộc lớp Iowa của Hải quân Hoa Kỳ và là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân Mỹ mang cái tên này nhằm tôn vinh tiểu bang Missouri.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Missouri (BB-63)

USS Mobile (CL-63)

USS Mobile (CL-63) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Cleveland'' được hoàn tất trong hoặc ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Mobile (CL-63)

USS New York (BB-34)

USS New York (BB-34) là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong số hai chiếc thuộc lớp ''New York'' vốn bao gồm cả chiếc ''Texas''.

Xem Vịnh Chesapeake và USS New York (BB-34)

USS Noa (DD-343)

USS Noa (DD-343/APD-24) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Noa (DD-343)

USS Paul Hamilton (DD-590)

USS Paul Hamilton (DD-590) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Paul Hamilton (DD-590)

USS Paul Jones (DD-230)

USS Paul Jones (DD-230/AG–120) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai cho đến khi xung đột kết thúc.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Paul Jones (DD-230)

USS Pennsylvania (BB-38)

USS Pennsylvania (BB-38) là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó thuộc thế hệ các thiết giáp hạm "siêu-dreadnought"; và là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Mỹ được đặt cái tên này nhằm tôn vinh tiểu bang Pennsylvania.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Pennsylvania (BB-38)

USS Philadelphia (CL-41)

USS Philadelphia (CL-41) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Brooklyn'' của Hải quân Hoa Kỳ từng phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Philadelphia (CL-41)

USS Plunkett (DD-431)

USS Plunkett (DD-431) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Plunkett (DD-431)

USS Prince William (CVE-31)

USS Prince William (CVE-31) (nguyên mang ký hiệu AVG-31, sau đó đổi thành ACV-31, CVE-31 và CVHE-31), là một tàu sân bay hộ tống thuộc lớp ''Bogue'' của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Prince William (CVE-31)

USS Ranger (CV-4)

Chiếc USS Ranger (CV-4) là tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được thiết kế và chế tạo ngay từ ban đầu như là một tàu sân bay.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Ranger (CV-4)

USS Robinson (DD-562)

USS Robinson (DD-562) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Robinson (DD-562)

USS Roper (DD-147)

USS Roper (DD-147) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Wickes'' của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc APD-20 trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Roper (DD-147)

USS Sampson (DD-394)

USS Sampson (DD-394) là một tàu khu trục lớp ''Somers'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Sampson (DD-394)

USS San Diego (CL-53)

USS San Diego (CL-53) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Atlanta'' được đưa ra phục vụ ngay sau khi Hoa Kỳ tham gia Chiến tranh Thế giới thứ hai, và đã hoạt động tại Mặt trận Thái Bình dương.

Xem Vịnh Chesapeake và USS San Diego (CL-53)

USS Sangamon (CVE-26)

USS Sangamon (CVE-26) là một tàu sân bay hộ tống được cải biến từ tàu chở dầu để phục vụ cho Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Sangamon (CVE-26)

USS Savannah (CL-42)

USS Savannah (CL-42) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Brooklyn'' của Hải quân Hoa Kỳ.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Savannah (CL-42)

USS Schenck (DD-159)

USS Schenck (DD-159) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Wickes'' của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai và được cải biến thành tàu phụ trợ APD-8.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Schenck (DD-159)

USS Spokane (CL-120)

USS Spokane (CL-120) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Juneau'' của Hải quân Hoa Kỳ.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Spokane (CL-120)

USS Springfield (CL-66)

USS Springfield (CL-66/CLG-7/CG-7) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Cleveland'' được hoàn tất trong hoặc ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Springfield (CL-66)

USS Stringham (DD-83)

USS Stringham (DD–83/APD-6) là một tàu khu trục lớp ''Wickes'' của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh thế giới thứ nhất.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Stringham (DD-83)

USS Swanson (DD-443)

USS Swanson (DD-443) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Swanson (DD-443)

USS Thompson (DD-627)

USS Thompson (DD-627/DMS-38) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Thompson (DD-627)

USS Tillman (DD-641)

USS Tillman (DD-641) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Tillman (DD-641)

USS Trenton (CL-11)

USS Trenton (CL-11) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Omaha'' của Hải quân Hoa Kỳ được đưa ra hoạt động ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Trenton (CL-11)

USS Tripoli (CVE-64)

USS Tripoli (CVE-64) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo thành phố Tripoli, Libya thuộc Bắc Phi, nơi diễn ra trận chiến trong cuộc Chiến tranh Barbary thứ nhất vào năm 1804, trận chiến trên bộ đầu tiên của Hoa Kỳ tại nước ngoài.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Tripoli (CVE-64)

USS Trippe (DD-403)

USS Trippe (DD-403) là một tàu khu trục lớp ''Benham'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối những năm 1930.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Trippe (DD-403)

USS Tuscaloosa (CA-37)

USS Tuscaloosa (CA-37) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''New Orleans'', tên của nó được đặt theo thành phố Tuscaloosa thuộc tiểu bang Alabama.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Tuscaloosa (CA-37)

USS Utah (BB-31)

USS Utah (BB-31) là một thiết giáp hạm cũ thuộc lớp Florida, đã bị tấn công và đánh chìm tại Trân Châu Cảng vào ngày 7 tháng 12 năm 1941.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Utah (BB-31)

USS Vicksburg (CL-86)

USS Vicksburg (CL-86) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Cleveland'' được hoàn tất trong hoặc ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, và là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Mỹ được đặt theo thành phố Vicksburg thuộc tiểu bang Mississippi.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Vicksburg (CL-86)

USS Vincennes (CL-64)

USS Vincennes (CL-64) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Cleveland'' được hoàn tất trong hoặc ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Vincennes (CL-64)

USS Wichita (CA-45)

USS Wichita (CA-45) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc duy nhất trong lớp của nó và tên được đặt theo thành phố Wichita tại tiểu bang Kansas.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Wichita (CA-45)

USS Wilkes-Barre (CL-103)

USS Wilkes-Barre (CL-103) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Cleveland'' được hoàn tất trong hoặc ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, và là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Mỹ được đặt theo thành phố Wilkes-Barre thuộc tiểu bang Pennsylvania.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Wilkes-Barre (CL-103)

USS Worden (DD-288)

USS Worden (DD-288) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Worden (DD-288)

USS Wyoming (BB-32)

USS Wyoming (BB-32) là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong số hai chiếc thuộc lớp ''Wyoming'' vốn bao gồm cả chiếc ''Arkansas''.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Wyoming (BB-32)

USS Yorktown (CV-10)

F6F Hellcat của ông trước khi cất cánh. USS Yorktown (CV/CVA/CVS-10) là một trong số 24 chiếc tàu sân bay thuộc lớp Essex được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Yorktown (CV-10)

USS Yorktown (CV-5)

Chiếc USS Yorktown (CV-5), là một tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ.

Xem Vịnh Chesapeake và USS Yorktown (CV-5)

Vịnh

Một phần của Vịnh Hạ Long Vịnh là vùng nước nằm sâu nhoi vào đất liền, được đất liền bao bọc ở ba phía.

Xem Vịnh Chesapeake và Vịnh

Virginia

Virginia (phát âm tiếng Việt: Vơ-gin-ni-a; phát âm tiếng Anh), tên chính thức là Thịnh vượng chung Virginia (Commonwealth of Virginia), là một bang nằm tại khu vực Nam Đại Tây Dương của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ.

Xem Vịnh Chesapeake và Virginia

Virginia Beach

Virginia Beach là một thành phố biển thuộc tiểu bang Virginia, Hoa Kỳ; nằm ở góc đông nam sát Đại Tây Dương ở miệng của vịnh Chesapeake và tiếp giáp với các thành phố Chesapeake và Norfolk về phía tây, đây là thành phố đông dân nhất ở tiểu bang Virginia và là thành phố lớn thứ 41 của Hoa Kỳ.

Xem Vịnh Chesapeake và Virginia Beach

, USS Converse (DD-291), USS Core (CVE-13), USS Davison (DD-618), USS Decatur (DD-341), USS Ellyson (DD-454), USS Emmons (DD-457), USS Fitch (DD-462), USS Florida (BB-30), USS Forrest (DD-461), USS Goldsborough (DD-188), USS Grayson (DD-435), USS Haraden (DD-183), USS Harding (DD-625), USS Herndon (DD-638), USS Hobson (DD-464), USS Howard (DD-179), USS Hunt (DD-194), USS Iowa (BB-61), USS Jacob Jones (DD-130), USS Killen (DD-593), USS Knight (DD-633), USS Mannert L. Abele (DD-733), USS Missouri (BB-63), USS Mobile (CL-63), USS New York (BB-34), USS Noa (DD-343), USS Paul Hamilton (DD-590), USS Paul Jones (DD-230), USS Pennsylvania (BB-38), USS Philadelphia (CL-41), USS Plunkett (DD-431), USS Prince William (CVE-31), USS Ranger (CV-4), USS Robinson (DD-562), USS Roper (DD-147), USS Sampson (DD-394), USS San Diego (CL-53), USS Sangamon (CVE-26), USS Savannah (CL-42), USS Schenck (DD-159), USS Spokane (CL-120), USS Springfield (CL-66), USS Stringham (DD-83), USS Swanson (DD-443), USS Thompson (DD-627), USS Tillman (DD-641), USS Trenton (CL-11), USS Tripoli (CVE-64), USS Trippe (DD-403), USS Tuscaloosa (CA-37), USS Utah (BB-31), USS Vicksburg (CL-86), USS Vincennes (CL-64), USS Wichita (CA-45), USS Wilkes-Barre (CL-103), USS Worden (DD-288), USS Wyoming (BB-32), USS Yorktown (CV-10), USS Yorktown (CV-5), Vịnh, Virginia, Virginia Beach.