Mục lục
63 quan hệ: An Thuận vương hậu, Đặng Thị Huệ, Đức Vua Bà, Định Thuận vương hậu, Ý Nhân Vương hậu, Ông chúa, Chiêu Hiến Thế tử, Danh sách vương hậu nhà Cao Ly, Danh sách vương hậu nhà Triều Tiên, Hiến Kính Vương hậu họ Hồng, Hiếu tần Kim thị, Hiển Đức vương hậu, Hoàng hậu, Hoàng hậu Minh Thành, Hoàng tử, Hoàng thái hậu, Hy tần Trương thị, Louise Françoise de Bourbon, Luy Tổ, Lưu hoàng hậu (Đường Duệ Tông), Muội Hỉ, Nữ quan, Nội mệnh phụ, Nhân Hiển Vương hậu, Nhân Kính Vương hậu, Nhân Liệt Vương hậu, Nhân Mục Vương hậu, Nhân Nguyên Vương hậu, Nhân Thánh Vương hậu, Nhân Thuận Vương hậu, Nhân Tuyên Vương hậu, Phúc tấn, Phế phi Doãn thị, Phế phi Liễu thị, Phế phi Thận thị, Phi (hậu cung), Từ Hiếu Hiến hoàng hậu, Thành phi họ Nguyên, Thái hoàng thái hậu, Thần Đức Vương hậu, Thế tử tần, Thục tần Thôi thị, Thuần Nguyên Vương hậu, Trang Liệt Vương hậu, Trữ quân, Triều Tiên Cảnh Tông, Triều Tiên Hiển Tông, Triều Tiên Túc Tông, Triều Tiên Trung Tông, Trinh Hi vương hậu, ... Mở rộng chỉ mục (13 hơn) »
An Thuận vương hậu
An Thuận vương hậu (chữ Hán: 安順王后; Hangul: 안순왕후; 12 tháng 3, 1445 - 23 tháng 12, 1498), là kế thất vương phi của Triều Tiên Duệ Tông.
Xem Vương phi và An Thuận vương hậu
Đặng Thị Huệ
Đặng Thị Huệ (chữ Hán: 鄧氏惠, không rõ năm sinh năm mất), thông gọi Đặng Tuyên phi (鄧宣妃), là một cung tần của chúa Trịnh Sâm, và là mẹ của vị chúa tiếp theo Trịnh Cán.
Đức Vua Bà
Đức Vua Bà (? - 17 tháng 3) tức Đức phi của Trần Nhân Tông.
Định Thuận vương hậu
Định Thuận vương hậu (chữ Hán: 定順王后; Hangul: 정순왕후; 1440 - 7 tháng 7, 1521), là chính phi của Triều Tiên Đoan Tông, vị quân chủ thứ 6 nhà Triều Tiên.
Xem Vương phi và Định Thuận vương hậu
Ý Nhân Vương hậu
Ý Nhân Vương hậu (chữ Hán: 懿仁王后; Hangul: 의인왕후; 5 tháng 5, 1555 - 5 tháng 8, 1600), là nguyên phối Vương phi của Triều Tiên Tuyên Tổ, vị quân chủ thứ 14 của nhà Triều Tiên.
Xem Vương phi và Ý Nhân Vương hậu
Ông chúa
Ông chúa (chữ Hán: 翁主; Hangul: 옹주; phiên âm Ongju) là một tước hiệu hoàng gia Đông Á. Trong lịch sử, tước hiệu này từng được dùng vào các thời vương triều Tây Hán, Lưu Cầu, Cao Ly và Triều Tiên.
Chiêu Hiến Thế tử
Chiêu Hiến Thế tử Lý Uông (昭顯世子 李汪, 5 tháng 2 năm 1612 - 21 tháng 5 1645) là trưởng tử của Triều Tiên Nhân Tổ và Nhân Liệt Vương hậu.
Xem Vương phi và Chiêu Hiến Thế tử
Danh sách vương hậu nhà Cao Ly
Dưới đây là danh sách vương hậu, chính thất phu nhân của những quốc vương nhà Cao Ly trong lịch sử bán đảo Triều Tiên.
Xem Vương phi và Danh sách vương hậu nhà Cao Ly
Danh sách vương hậu nhà Triều Tiên
Danh sách các Vương hậu và Hoàng hậu trong lịch sử bán đảo Triều Tiên, thuộc nhà Triều Tiên, vương triều đã cai trị bán đảo Triều Tiên trong hơn 500 năm.
Xem Vương phi và Danh sách vương hậu nhà Triều Tiên
Hiến Kính Vương hậu họ Hồng
Hiến Kính Vương hậu (chữ Hán: 獻敬王后, Hangul: 헌경왕후, 6 tháng 8 năm 1735 – 13 tháng 1 năm 1816), thường gọi là Huệ Khánh cung Hồng thị (惠慶宮洪氏) hay Huệ tần (惠嬪), là Vương phi của Trang Hiến Thế tử Lý Huyên và là mẫu thân của Triều Tiên Chính Tổ Lý Toán, vị Quốc vương thứ 22 của nhà Triều Tiên.
Xem Vương phi và Hiến Kính Vương hậu họ Hồng
Hiếu tần Kim thị
Hiếu tần Kim thị (孝嬪 金氏, ? - 1454) là phi tần của Triều Tiên Thái Tông, mẹ của Kính Ninh quân.
Xem Vương phi và Hiếu tần Kim thị
Hiển Đức vương hậu
Hiển Đức vương hậu (chữ Hán: 顯德王后; Hangul: 현덕왕후; 17 tháng 4, 1418 - 10 tháng 8, 1441), cũng gọi Hiển Đức tần (顯德嬪), là vương phi duy nhất, nhưng lại là chính thất thứ 3 của Triều Tiên Văn Tông, bà hạ sinh ra người kế vị là Triều Tiên Đoan Tông.
Xem Vương phi và Hiển Đức vương hậu
Hoàng hậu
Hoàng hậu (chữ Hán: 皇后) là vợ chính của Hoàng đế, do Hoàng đế sắc phong.
Hoàng hậu Minh Thành
Minh Thành hoàng hậu (chữ Hán: 明成皇后; Hangul: 명성황후; 19 tháng 10 năm 1851 - 8 tháng 10 năm 1895), còn được biết đến như Minh Thành Thái hoàng hậu (明成太皇后) hay Mẫn phi (閔妃), là Vương phi của Triều Tiên Cao Tông và là Vương phi cuối cùng của nhà Triều Tiên thời kỳ Vương quốc.
Xem Vương phi và Hoàng hậu Minh Thành
Hoàng tử
Hoàng tử (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: Imperial Prince) là cách gọi những người con trai của Hoàng đế khi chưa được phong tước vị.
Hoàng thái hậu
Hoàng thái hậu (chữ Hán: 皇太后; tiếng Anh: Dowager Empress, Empress Dowager hay Empress Mother), thường được gọi tắt là Thái hậu (太后), tước vị dành cho mẹ ruột của Hoàng đế đang tại vị, hoặc Hoàng hậu của vị Hoàng đế trước đó đã mất, và do Hoàng đế đang tại vị tôn phong.
Xem Vương phi và Hoàng thái hậu
Hy tần Trương thị
Hy tần Trương thị (chữ Hán: 禧嬪張氏, hangul: 희빈장씨; 19 Tháng 9, 1659 - 10 Tháng 10, 1701), còn được phổ biến gọi là Trương Hy tần (張禧嬪), Ngọc Sơn Phủ Đại Tần (玉山府大嬪) hay Đại Tần Cung (大嬪宮), là một trong những hậu cung tần ngự nổi tiếng nhất trong lịch sử nhà Triều Tiên.
Xem Vương phi và Hy tần Trương thị
Louise Françoise de Bourbon
Louise-Françoise de Bourbon, Vương phi Condé, Công tước phu nhân Bourbon và Vương cơ nước Pháp (1 tháng 6 năm 1673 – 16 tháng 6 năm 1743), là con gái của Louis XIV của Pháp và người tình, quý bà Madame de Montespan.
Xem Vương phi và Louise Françoise de Bourbon
Luy Tổ
Luy Tổ, còn gọi Tây Lăng Thị (西陵氏), là một nhân vật nữ trong truyền thuyết Trung Quốc.
Lưu hoàng hậu (Đường Duệ Tông)
Duệ Tông Lưu hoàng hậu (chữ Hán: 睿宗劉皇后, ? - 693), gọi đầy đủ là Túc Minh Thuận Thánh hoàng hậu (肅明順聖皇后), là Hoàng hậu của Đường Duệ Tông Lý Đán, một vị Hoàng đế nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Vương phi và Lưu hoàng hậu (Đường Duệ Tông)
Muội Hỉ
Muội Hỉ (chữ Hán: 妺喜), cũng gọi Mạt Hỉ (末喜), Mạt Hi (末嬉), là một Vương phi của Hạ Kiệt, vị quân chủ cuối cùng của nhà Hạ trong lịch sử Trung Quốc.
Nữ quan
Nữ quan (女官), hay còn gọi Cung quan (宮官) hoặc Sĩ nữ (仕女), tiếng Anh là Lady-in-waiting, Court Lady hoặc Palace Attendant, là những từ hay dùng để gọi các cung nữ cao cấp trong cung đình phong kiến.
Nội mệnh phụ
Nội mệnh phụ (chữ Hán: 內命婦; Hangul: 내명부) là từ chỉ Hậu cung ở Triều Tiên, gồm Vương phi và các hậu cung tần ngự, có nhiệm vụ sinh con nối dõi và hầu hạ Quốc vương.
Nhân Hiển Vương hậu
Nhân Hiển vương hậu (chữ Hán: 仁顯王后; Hangul: 인현왕후, 15 tháng 5, năm 1667 - 16 tháng 9, năm 1701), đôi khi còn gọi là Phế phi Mẫn thị (废妃閔氏), là Vương phi thứ hai của Triều Tiên Túc Tông.
Xem Vương phi và Nhân Hiển Vương hậu
Nhân Kính Vương hậu
Nhân Kính vương hậu (chữ Hán: 仁敬王后; Hangul: 인경왕후; 25 tháng 10, năm 1661 - 16 tháng 12, năm 1680), là Vương phi thứ nhất của Triều Tiên Túc Tông, vị Quốc vương thứ 19 của nhà Triều Tiên.
Xem Vương phi và Nhân Kính Vương hậu
Nhân Liệt Vương hậu
Nhân Liệt vương hậu (chữ Hán: 仁烈王后; Hangul: 인열왕후; 16 tháng 8, 1594 - 16 tháng 1 năm 1636), là vương hậu đầu tiên của Triều Tiên Nhân Tổ, sinh mẫu của Chiêu Hiến thế tử Lý Vương và Triều Tiên Hiếu Tông Lý Hạo.
Xem Vương phi và Nhân Liệt Vương hậu
Nhân Mục Vương hậu
Nhân Mục vương hậu (chữ Hán: 仁穆王后; Hangul: 인목왕후; 15 tháng 12, 1555 - 13 tháng 8, 1632), thường gọi Nhân Mục Đại phi (仁穆大妃), là Vương phi thứ 2 của Triều Tiên Tuyên Tổ, là thân mẫu của Triều Tiên Nguyên Tông, nội tổ mẫu Triều Tiên Nhân Tổ.
Xem Vương phi và Nhân Mục Vương hậu
Nhân Nguyên Vương hậu
Nhân Nguyên vương hậu (chữ Hán: 仁元王后; Hangul: 인원왕후, 3 tháng 11, năm 1687 - 13 tháng 5, năm 1757), còn gọi Huệ Thuận vương phi (惠順王妃), là Vương phi thứ tư và cuối cùng được lập của Triều Tiên Túc Tông.
Xem Vương phi và Nhân Nguyên Vương hậu
Nhân Thánh Vương hậu
Nhân Thánh vương hậu (chữ Hán: 仁聖王后; Hangul: 인성왕후; 7 tháng 10, 1514 - 6 tháng 1, 1578), là vương phi của Triều Tiên Nhân Tông, vị quân chủ thứ 12 nhà Triều Tiên.
Xem Vương phi và Nhân Thánh Vương hậu
Nhân Thuận Vương hậu
Nhân Thuận vương hậu (chữ Hán: 仁順王后; Hangul: 인순왕후; 27 tháng 6, 1532 - 12 tháng 2, 1575), là Vương phi của Triều Tiên Minh Tông, vị quân chủ thứ 13 của nhà Triều Tiên.
Xem Vương phi và Nhân Thuận Vương hậu
Nhân Tuyên Vương hậu
Nhân Tuyên Vương hậu (chữ Hán: 仁宣王后; Hangul: 인선왕후; 9 tháng 2 năm 1619 - 19 tháng 3 năm 1674), là Vương phi của Triều Tiên Hiếu Tông, vị quân chủ thứ 17 của nhà Triều Tiên.
Xem Vương phi và Nhân Tuyên Vương hậu
Phúc tấn
Phúc tấn (chữ Hán: 福晋; z), là danh hiệu dành cho các thê thiếp của những Bối lặc, Quận vương, Thân vương, và cả những Quý tộc trong Bát Kỳ Mãn Châu thuộc thời kì nhà Thanh.
Phế phi Doãn thị
Phế phi Doãn thị (chữ Hán: 廢妃尹氏, Hangul: 폐비윤씨; 15 tháng 7, 1455 - 16 tháng 8, 1482), đôi khi còn gọi là Tề Hiến vương hậu (齊獻王后), là vị Vương hậu tại vị thứ hai của Triều Tiên Thành Tông Lý Huyện, thân mẫu của Yên Sơn Quân Lý Long.
Xem Vương phi và Phế phi Doãn thị
Phế phi Liễu thị
Phế phi Liễu thị (chữ Hán: 廢妃柳氏; Hangul: 폐비유씨; 15 tháng 8, 1576 - 31 tháng 10 năm 1623), là Vương phi của Quang Hải Quân, sau khi Quang Hải Quân bị phế thì bà được biết đến là Văn Thành Quận phu nhân (文城郡夫人).
Xem Vương phi và Phế phi Liễu thị
Phế phi Thận thị
Phế phi Thận thị (chữ Hán: 廢妃慎氏; Hangul: 폐비신씨; 15 tháng 12, 1476 - 16 tháng 5, 1537), còn gọi Cư Xương quận phu nhân (居昌郡夫人; 거창군부인), là chính thất thê tử của Yên Sơn Quân Lý Long, vị quân chủ thứ 10 của nhà Triều Tiên.
Xem Vương phi và Phế phi Thận thị
Phi (hậu cung)
Hoàng Thái tử phi Masako - Trữ phi của Nhật Bản. Vị ''Phi'' còn tồn tại trên thế giới. Phi (chữ Hán: 妃; Kana: ひ; Hangul: 비) là một xưng hiệu của phi tần, dưới bậc Hậu.
Xem Vương phi và Phi (hậu cung)
Từ Hiếu Hiến hoàng hậu
Từ Hiếu Hiến hoàng hậu (chữ Hán: 慈孝獻皇后; 7 tháng 3, 1478 - 23 tháng 12, 1538), thông gọi Hưng Quốc Thái hậu (興國太后), Hưng Hiến hậu (興獻后) hay Chương Thánh Thái hậu (章聖皇太后), là vương phi của Hưng Hiến vương Chu Hữu Nguyên và là sinh mẫu của Minh Thế Tông Gia Tĩnh Đế trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Vương phi và Từ Hiếu Hiến hoàng hậu
Thành phi họ Nguyên
Thành phi Nguyên thị (chữ Hán: 誠妃元氏; Hangul: 성비원씨; ? - 29 tháng 12, 1449), là một nội mệnh phụ của Triều Tiên Thái Tổ, vị vua khai lập nhà Triều Tiên trong lịch sử Hàn Quốc.
Xem Vương phi và Thành phi họ Nguyên
Thái hoàng thái hậu
Thái Hoàng thái hậu (chữ Hán: 太皇太后; tiếng Anh: Grand Dowager Empress hay Grand Empress Dowager), thông thường được giản gọi là Thái Hoàng (太皇) hay Thái Mẫu (太母), là tước vị dành cho bà nội của Hoàng đế đang tại vị, hoặc Hoàng thái hậu của vị hoàng đế trước đó đã mất, và do hoàng đế đang tại vị tôn phong.
Xem Vương phi và Thái hoàng thái hậu
Thần Đức Vương hậu
Thần Đức Vương hậu (chữ Hán: 神德王后; Hangul: 신덕왕후; 12 tháng 7, 1356 - 15 tháng 9, 1396) là kế thất và là Vương phi của Triều Tiên Thái Tổ, quốc vương đầu tiên của nhà Triều Tiên.
Xem Vương phi và Thần Đức Vương hậu
Thế tử tần
Thế tử tần (chữ Hán: 世子嬪; Hangul: 세자빈), đầy đủ là Vương thế tử tần (王世子嬪; 왕세자빈), là danh hiệu dành cho chính thất (vợ cả) của Thế t. Danh xưng này xuất hiện chủ yếu vương thất Lý thị nhà Triều Tiên.
Thục tần Thôi thị
Thôi Thục tần (chữ Hán: 崔淑嬪; Hangul: 최숙빈; 6 tháng 11 năm 1670 - 9 tháng 3 năm 1718), còn gọi là Dục Tường Cung (毓祥宮), là một Hậu cung tần ngự trong Nội mệnh phụ của Triều Tiên Túc Tông, mẹ đẻ của Triều Tiên Anh Tổ.
Xem Vương phi và Thục tần Thôi thị
Thuần Nguyên Vương hậu
Thuần Nguyên Vương hậu (chữ Hán: 純元王后; Hangul: 순원왕후; 15 tháng 5 năm 1789 - 4 tháng 8 năm 1857) hay Thuần Nguyên Túc hoàng hậu (純元肅皇后, 순원숙황후), là Vương hậu dưới thời Triều Tiên Thuần Tổ.
Xem Vương phi và Thuần Nguyên Vương hậu
Trang Liệt Vương hậu
Trang Liệt vương hậu (chữ Hán: 莊烈王后; Hangul: 장렬왕후; 16 tháng 12, năm 1624 - 20 tháng 9, năm 1688), còn có cách gọi thông dụng Từ Ý đại phi (慈懿大妃), là vị Vương hậu thứ hai của Triều Tiên Nhân Tổ.
Xem Vương phi và Trang Liệt Vương hậu
Trữ quân
Trữ quân (chữ Hán: 儲君), hoặc Tự quân (嗣君) hay Quốc Bổn (國本), là cách gọi trung lập tước vị dành cho người đã được chính thức chọn lựa để sau này nối ngôi Hoàng đế hay Quốc vương.
Triều Tiên Cảnh Tông
Triều Tiên Cảnh Tông (chữ Hán: 朝鮮景宗; Hangul: 조선 경종; 1688 - 1724), là vị Quốc vương Triều Tiên thứ 20, cai trị trong 4 năm, từ 1720 đến 1724.
Xem Vương phi và Triều Tiên Cảnh Tông
Triều Tiên Hiển Tông
Triều Tiên Hiển Tông (chữ Hán: 朝鮮顯宗; Hangul: 조선 현종; 9 tháng 5 năm 1641 - 18 tháng 8 năm 1674), là vị Quốc vương thứ 18 của nhà Triều Tiên.
Xem Vương phi và Triều Tiên Hiển Tông
Triều Tiên Túc Tông
Triều Tiên Túc Tông (chữ Hán: 朝鲜肃宗, Hangul: 조선 숙종; 15 tháng 8 năm 1661 – 8 tháng 6 năm 1720) là Quốc vương thứ 19 của nhà Triều Tiên.
Xem Vương phi và Triều Tiên Túc Tông
Triều Tiên Trung Tông
Triều Tiên Trung Tông (chữ Hán: 朝鮮中宗; Hangul: 조선중종; 19 tháng 3, 1488 – 14 tháng 11, 1544) là vị Quốc vương thứ 11 của nhà Triều Tiên.
Xem Vương phi và Triều Tiên Trung Tông
Trinh Hi vương hậu
Trinh Hi vương hậu (chữ Hán:: 貞熹王后; Hangul: 정희왕후, 8 tháng 12, 1418 - 30 tháng 3, 1483), còn gọi Từ Thánh đại phi (慈聖大妃), là chánh thất của Triều Tiên Thế Tổ, mẹ đẻ của Ý Kính Thế tử và Triều Tiên Duệ Tông và là tổ mẫu của Triều Tiên Thành Tông.
Xem Vương phi và Trinh Hi vương hậu
Trinh Hiển Vương hậu
Trinh Hiển Vương hậu (chữ Hán: 貞顯王后; Hangul: 정현왕후, 21 tháng 7, 1462 – 13 tháng 9, 1530), hay Từ Thuận Đại phi (慈順大妃), là Vương hậu thứ ba của Triều Tiên Thành Tông Lý Huyện, và là mẹ ruột của Triều Tiên Trung Tông Lý Dịch.
Xem Vương phi và Trinh Hiển Vương hậu
Trinh Minh Công chúa
Trinh Minh Công chúa (貞明公主, 27 tháng 6 năm 1603 - 8 tháng 9 năm 1685) là công chúa, hoàng tộc nhà Triều Tiên, đích trưởng nữ của Triều Tiên Tuyên Tổ, mẹ là Nhân Mục Vương hậu, lai em cùng mẹ của Định Viễn Quân, Vĩnh Xương Đại quân, cô mẫu của Triều Tiên Nhân Tổ.
Xem Vương phi và Trinh Minh Công chúa
Trinh Thánh Vương hậu
Trinh Thánh Vương hậu (chữ Hán: 貞聖王后; Hangul: 정성왕후, 12 tháng 1, 1693 - 3 tháng 4, 1757) là Vương phi đầu tiên của Triều Tiên Anh Tổ.
Xem Vương phi và Trinh Thánh Vương hậu
Trinh Thuần Vương hậu
Trinh Thuần Vương hậu (chữ Hán: 貞純王后; Hangul: 정순왕후; 10 tháng 11 năm 1745 - 12 tháng 1 năm 1805), còn gọi theo tôn hiệu Duệ Thuận Đại phi (睿順大妃), là Vương hậu thứ hai của Triều Tiên Anh Tổ, đích tổ mẫu của Triều Tiên Chính Tổ và là nhiếp chính vào giai đoạn (1800 - 1803) cho Triều Tiên Thuần Tổ.
Xem Vương phi và Trinh Thuần Vương hậu
Tuyên Ý vương hậu
Tuyên Ý vương hậu (chữ Hán: 宣懿王后; Hangul: 선의왕후; 14 tháng 12, năm 1705 - 12 tháng 8, năm 1730) là kế phối và là Vương phi của Triều Tiên Cảnh Tông, vị vua đời thứ 20 của Nhà Triều Tiên.
Xem Vương phi và Tuyên Ý vương hậu
Vạn diệp tập
Vạn diệp tập (tiếng Nhật: 万葉集 Man'yōshū) - với nghĩa khái quát có thể được hiểu là "tập thơ lưu truyền vạn đời", "tuyển tập hàng vạn bài thơ", "tập thơ vạn trang", "tập thơ vạn lời", "tập thơ của mười ngàn chiếc lá" là tuyển tập thơ của Nhật Bản lớn nhất và cổ xưa nhất còn lại đến ngày nay.
Văn Định Vương hậu
Văn Định vương hậu (chữ Hán: 文定王后, Hangul: 문정왕후; 1 tháng 2, 1501 - 29 tháng 12, 1565), còn gọi là Thánh Liệt đại phi (聖烈大妃), là Vương hậu thứ ba của Triều Tiên Trung Tông và là mẹ ruột của Triều Tiên Minh Tông.
Xem Vương phi và Văn Định Vương hậu
Võ Khương
Võ Khương (chữ Hán: 武姜) là phu nhân của Trịnh Võ công thời kỳ Xuân Thu Trung Quốc.
Vương đại phi
Thần Trinh Vương hậu - vị Đại phi quyền lực những giai đoạn cuối nhà Triều Tiên. Vương đại phi (chữ Hán: 王大妃; Hangul: 왕대비), là một tước hiệu của nữ giới thuộc vương thất nhà Cao Ly và nhà Triều Tiên.
Xem Vương phi và Vương đại phi
Vương hậu
Vương hậu (chữ Hán: 王后, tiếng Anh: Queen Consort) là một Vương tước thời phong kiến của một số quốc gia phương Đông như Trung Quốc, Việt Nam, Triều Tiên và các quốc gia Châu Âu.
Vương Phi (định hướng)
Vương Phi hay vương phi có thể là.
Xem Vương phi và Vương Phi (định hướng)
Vương thái hậu (Tiêu Đống)
Vương thái hậu (chữ Hán: 王太后, không rõ năm sinh năm mất) là một hoàng thái hậu tại vị trong thời gian ngắn ngủi của triều đại nhà Lương.
Xem Vương phi và Vương thái hậu (Tiêu Đống)
Yuhwa
Yuhwa (Hán-Việt: Liễu Hoa) được coi là vương phi của nước Dongbuyeo (Đông Phù Dư) do sự che giấu của vua Geumwa.