Mục lục
11 quan hệ: Cách mạng Mông Cổ 1921, Chính phủ Bắc Dương, Damdin Sükhbaatar, Danh sách các quân phiệt Trung Quốc trong Thời kỳ quân phiệt, Mông Cổ, Ngô Bội Phu, Tân quân (nhà Thanh), Từ (họ), Thời kỳ quân phiệt, Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949), Ulaanbaatar.
Cách mạng Mông Cổ 1921
Cách mạng Mông Cổ 1921 (Ардын хувьсгал), còn gọi là Cách mạng Dân chủ 1921, Cách mạng Ngoại Mông 1921, là một sự kiện quân sự và chính trị do những nhà cách mạng Mông Cổ tiến hành với sự trợ giúp của Hồng quân Liên Xô.
Xem Từ Thụ Tranh và Cách mạng Mông Cổ 1921
Chính phủ Bắc Dương
Chính phủ Bắc Kinh Trung Hoa Dân Quốc là chỉ chính phủ trung ương đặt thủ đô tại Bắc Kinh trong thời kỳ đầu kiến quốc Trung Hoa Dân Quốc, do nhân sĩ Bắc Dương phái nắm quyền nên được gọi là Chính phủ Bắc Dương.
Xem Từ Thụ Tranh và Chính phủ Bắc Dương
Damdin Sükhbaatar
Damdin Sükhbaatar (Дамдин Сүхбаатар, Chuyển tự Latinh: Damdin Syhbaatar) (2 tháng 2 năm 1893 - 20 tháng 2 năm 1923) là một nhà lãnh đạo quân sự trong cuộc cách mạng năm 1921 tại Mông Cổ.
Xem Từ Thụ Tranh và Damdin Sükhbaatar
Danh sách các quân phiệt Trung Quốc trong Thời kỳ quân phiệt
Lãnh thổ các nhóm quân phiệt chính tại Trung Quốc năm 1925 Thời kỳ quân phiệt tại Trung Quốc được xem là bắt đầu từ năm 1916, sau cái chết của Viên Thế Khải, và kết thúc trên danh nghĩa vào năm 1928 với thắng lợi của chiến dịch Bắc phạt và sự kiện Đông Bắc trở cờ, bắt đầu thời kỳ chính phủ Nam Kinh.
Xem Từ Thụ Tranh và Danh sách các quân phiệt Trung Quốc trong Thời kỳ quân phiệt
Mông Cổ
Mông Cổ (tiếng Mông Cổ: 50px trong chữ viết Mông Cổ; trong chữ viết Kirin Mông Cổ) là một quốc gia có chủ quyền nội lục nằm tại Đông Á. Lãnh thổ Mông Cổ gần tương ứng với Ngoại Mông trong lịch sử, và thuật ngữ này đôi khi vẫn được sử dụng để chỉ quốc gia hiện tại.
Ngô Bội Phu
Ngô Bội Phu吳佩孚 Sinh Sơn Đông, Nhà Thanh Mất Bắc Kinh Dân tộc Hán Đơn vị phục vụ Quân Bắc Dương Thời gian 1898 - 1927 Cấp bậc Đại tướng Chức vụ Chỉ huy trưởng Sư đoàn 3, Quân Bắc Dương Ngô Bội Phu (giản thể: 吴佩孚, phồn thể: 吳佩孚, bính âm: Wú Pèifú, 22 tháng 4 năm 1874 – 4 tháng 12 năm 1939) là một lãnh chúa quan trọng trong cuộc chiến tranh quân phiệt để giành quyền kiểm soát Trung Quốc trong giai đoạn từ năm 1916 đến năm 1927 thời Dân Quốc.
Xem Từ Thụ Tranh và Ngô Bội Phu
Tân quân (nhà Thanh)
Các binh sĩ Trung Quốc vào khoảng 1899-1901. Trái: hai lính Tân quân. Trước: một chỉ huy Lục doanh quân. Ngồi trên thân cây: pháo thủ. Phải: Binh sĩ Nghĩa hòa đoàn. Tân quân (phồn thể: 新軍, giản thể: 新军; bính âm: Xīnjūn, Mãn Châu: Ice cooha), danh xưng đầy đủ là Tân kiến lục quân là lực lượng quân sự hiện đại được thành lập dưới thời Thanh mạt năm 1895, sau thất bại trong Chiến tranh Trung-Nhật.
Xem Từ Thụ Tranh và Tân quân (nhà Thanh)
Từ (họ)
họ Từ viết bằng chữ Hán Từ là một họ của người châu Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, Triều Tiên (Hangul: 서, Romaja quốc ngữ: Seo) và Trung Quốc (chữ Hán: 徐, Bính âm: Xu).
Thời kỳ quân phiệt
Các liên minh quân phiệt lớn của Trung Quốc (1925) Thời kỳ quân phiệt (Quân phiệt thời đại) là giai đoạn trong lịch sử Trung Hoa Dân Quốc từ năm 1916 đến 1928 khi mà quân phiệt Trung Quốc chia nhau cai trị tại các khu vực Tứ Xuyên, Sơn Tây, Thanh Hải, Ninh Hạ, Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam, Cam Túc và Tân Cương.
Xem Từ Thụ Tranh và Thời kỳ quân phiệt
Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949)
Trung Hoa Dân Quốc là nhà nước thống trị Trung Quốc từ năm 1912 đến năm 1949.
Xem Từ Thụ Tranh và Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949)
Ulaanbaatar
Ulaanbaatar Ulan Bator hay Ulaanbaatar (U-lan Ba-to, còn có tên Việt hóa là Khố Luân; Улан-Батор, Ulan Bator; Улаанбаатар,,, Ulaγanbaγatur; nghĩa là "Anh hùng Đỏ") là thủ đô và cũng là thành phố lớn nhất của Mông Cổ.