Mục lục
22 quan hệ: Chiêu Hiến vương hậu, Chiêu Huệ vương hậu, Chương Thuận vương hậu, Hiến Kính Vương hậu họ Hồng, Hiếu Ý Vương hậu, Hiển Đức vương hậu, Nội mệnh phụ, Nguyên Kính Vương hậu, Nhân Kính Vương hậu, Nhân Thánh Vương hậu, Nhân Tuyên Vương hậu, Phế phi Liễu thị, Phế phi Thận thị, Tùy Thành Phủ phu nhân, Thái tử phi, Thần Trinh Vương hậu, Thuần Nguyên Vương hậu, Triều Tiên Hiếu Tông, Triều Tiên Thành Tông, Trinh Thánh Vương hậu, Tuyên Ý vương hậu, Vương đại phi.
Chiêu Hiến vương hậu
Chiêu Hiến Vương hậu (chữ Hán: 昭憲王后; Hangul: 소헌왕후, 12 tháng 10, 1395 - 19 tháng 4, 1446), là Vương hậu của Triều Tiên Thế Tông, và là mẹ ruột của Triều Tiên Văn Tông và Triều Tiên Thế Tổ.
Xem Thế tử tần và Chiêu Hiến vương hậu
Chiêu Huệ vương hậu
Chiêu Huệ vương hậu (chữ Hán: 昭惠王后; Hangul: 소혜왕후; 8 tháng 9, 1437 - 27 tháng 4, 1504), còn được biết đến nhiều hơn với tên gọi Nhân Túy đại phi (仁粹大妃; 인수대비), là vợ chính của Ý Kính thế tử Lý Chương (懿敬世子李暲), người được truy phong làm Triều Tiên Đức Tông (朝鮮德宗), và là Đại phi mẹ đẻ của Triều Tiên Thành Tông Lý Huyện, cũng là Đại vương đại phi bà nội của Yên Sơn Quân Lý Long và Triều Tiên Trung Tông Lý Dịch.
Xem Thế tử tần và Chiêu Huệ vương hậu
Chương Thuận vương hậu
Chương Thuận Vương Hậu (chữ Hán: 章順王后; Hangul: 장순왕후; 22 tháng 2, 1445 - 5 tháng 1, 1461), là nguyên phi của Triều Tiên Duệ Tông của nhà Triều Tiên.
Xem Thế tử tần và Chương Thuận vương hậu
Hiến Kính Vương hậu họ Hồng
Hiến Kính Vương hậu (chữ Hán: 獻敬王后, Hangul: 헌경왕후, 6 tháng 8 năm 1735 – 13 tháng 1 năm 1816), thường gọi là Huệ Khánh cung Hồng thị (惠慶宮洪氏) hay Huệ tần (惠嬪), là Vương phi của Trang Hiến Thế tử Lý Huyên và là mẫu thân của Triều Tiên Chính Tổ Lý Toán, vị Quốc vương thứ 22 của nhà Triều Tiên.
Xem Thế tử tần và Hiến Kính Vương hậu họ Hồng
Hiếu Ý Vương hậu
Hiếu Ý vương hậu (chữ Hán: 孝懿王后, Hangul: 효의왕후, 13 tháng 12,1753 - 9 tháng 3 năm 1821) là Vương hậu duy nhất của Triều Tiên Chính Tổ trong lịch sử Triều Tiên.
Xem Thế tử tần và Hiếu Ý Vương hậu
Hiển Đức vương hậu
Hiển Đức vương hậu (chữ Hán: 顯德王后; Hangul: 현덕왕후; 17 tháng 4, 1418 - 10 tháng 8, 1441), cũng gọi Hiển Đức tần (顯德嬪), là vương phi duy nhất, nhưng lại là chính thất thứ 3 của Triều Tiên Văn Tông, bà hạ sinh ra người kế vị là Triều Tiên Đoan Tông.
Xem Thế tử tần và Hiển Đức vương hậu
Nội mệnh phụ
Nội mệnh phụ (chữ Hán: 內命婦; Hangul: 내명부) là từ chỉ Hậu cung ở Triều Tiên, gồm Vương phi và các hậu cung tần ngự, có nhiệm vụ sinh con nối dõi và hầu hạ Quốc vương.
Xem Thế tử tần và Nội mệnh phụ
Nguyên Kính Vương hậu
Nguyên Kính vương hậu (chữ Hán: 元敬王后; Hangul: 원경왕후; 11 tháng 7, 1365 - 10 tháng 7, 1420), là Vương hậu duy nhất của Triều Tiên Thái Tông Lý Phương Viễn, vị quân chủ thứ ba của nhà Triều Tiên.
Xem Thế tử tần và Nguyên Kính Vương hậu
Nhân Kính Vương hậu
Nhân Kính vương hậu (chữ Hán: 仁敬王后; Hangul: 인경왕후; 25 tháng 10, năm 1661 - 16 tháng 12, năm 1680), là Vương phi thứ nhất của Triều Tiên Túc Tông, vị Quốc vương thứ 19 của nhà Triều Tiên.
Xem Thế tử tần và Nhân Kính Vương hậu
Nhân Thánh Vương hậu
Nhân Thánh vương hậu (chữ Hán: 仁聖王后; Hangul: 인성왕후; 7 tháng 10, 1514 - 6 tháng 1, 1578), là vương phi của Triều Tiên Nhân Tông, vị quân chủ thứ 12 nhà Triều Tiên.
Xem Thế tử tần và Nhân Thánh Vương hậu
Nhân Tuyên Vương hậu
Nhân Tuyên Vương hậu (chữ Hán: 仁宣王后; Hangul: 인선왕후; 9 tháng 2 năm 1619 - 19 tháng 3 năm 1674), là Vương phi của Triều Tiên Hiếu Tông, vị quân chủ thứ 17 của nhà Triều Tiên.
Xem Thế tử tần và Nhân Tuyên Vương hậu
Phế phi Liễu thị
Phế phi Liễu thị (chữ Hán: 廢妃柳氏; Hangul: 폐비유씨; 15 tháng 8, 1576 - 31 tháng 10 năm 1623), là Vương phi của Quang Hải Quân, sau khi Quang Hải Quân bị phế thì bà được biết đến là Văn Thành Quận phu nhân (文城郡夫人).
Xem Thế tử tần và Phế phi Liễu thị
Phế phi Thận thị
Phế phi Thận thị (chữ Hán: 廢妃慎氏; Hangul: 폐비신씨; 15 tháng 12, 1476 - 16 tháng 5, 1537), còn gọi Cư Xương quận phu nhân (居昌郡夫人; 거창군부인), là chính thất thê tử của Yên Sơn Quân Lý Long, vị quân chủ thứ 10 của nhà Triều Tiên.
Xem Thế tử tần và Phế phi Thận thị
Tùy Thành Phủ phu nhân
Tùy Thành Phủ phu nhân Kim thị (chữ Hán: 隨城府夫人金氏, Hangul: 수성부부인김씨) là một thành viên vương tộc thời kỳ đầu nhà Triều Tiên, bà là chính thất thê tử của Nhượng Ninh Đại quân, trưởng tử của Triều Tiên Thái Tông, người từng là Thế t.
Xem Thế tử tần và Tùy Thành Phủ phu nhân
Thái tử phi
Thái tử phi (chữ Hán: 太子妃), là một danh hiệu dành cho vợ chính của Thái t. Danh hiệu này thường được hiểu là phối ngẫu của Hoàng thái tử, nên còn gọi đầy đủ là Hoàng Thái tử phi (皇太子妃).
Thần Trinh Vương hậu
Thần Trinh Vương hậu (chữ Hán: 神貞王后; Hangul: 신정왕후; 6 tháng 2, năm 1808 – 17 tháng 4, năm 1890), hay còn gọi là Thần Trinh Dực hoàng hậu (神貞翼皇后; 신정익황후) là một Vương hậu nhà Triều Tiên, nguyên phối của Hiếu Minh Thế tử Lý Quả, mẹ sinh của Triều Tiên Hiến Tông Lý Hoán.
Xem Thế tử tần và Thần Trinh Vương hậu
Thuần Nguyên Vương hậu
Thuần Nguyên Vương hậu (chữ Hán: 純元王后; Hangul: 순원왕후; 15 tháng 5 năm 1789 - 4 tháng 8 năm 1857) hay Thuần Nguyên Túc hoàng hậu (純元肅皇后, 순원숙황후), là Vương hậu dưới thời Triều Tiên Thuần Tổ.
Xem Thế tử tần và Thuần Nguyên Vương hậu
Triều Tiên Hiếu Tông
Triều Tiên Hiếu Tông (chữ Hán: 朝鮮孝宗; 8 tháng 5 năm 1619 - 4 tháng 5 năm 1659), là vị Quốc vương thứ 17 của nhà Triều Tiên.
Xem Thế tử tần và Triều Tiên Hiếu Tông
Triều Tiên Thành Tông
Triều Tiên Thành Tông (chữ Hán: 朝鮮成宗; Hangul: 조선 성종, 20 tháng 8, 1457 - 20 tháng 1, 1494), là vị quốc vương thứ 9 của nhà Triều Tiên.
Xem Thế tử tần và Triều Tiên Thành Tông
Trinh Thánh Vương hậu
Trinh Thánh Vương hậu (chữ Hán: 貞聖王后; Hangul: 정성왕후, 12 tháng 1, 1693 - 3 tháng 4, 1757) là Vương phi đầu tiên của Triều Tiên Anh Tổ.
Xem Thế tử tần và Trinh Thánh Vương hậu
Tuyên Ý vương hậu
Tuyên Ý vương hậu (chữ Hán: 宣懿王后; Hangul: 선의왕후; 14 tháng 12, năm 1705 - 12 tháng 8, năm 1730) là kế phối và là Vương phi của Triều Tiên Cảnh Tông, vị vua đời thứ 20 của Nhà Triều Tiên.
Xem Thế tử tần và Tuyên Ý vương hậu
Vương đại phi
Thần Trinh Vương hậu - vị Đại phi quyền lực những giai đoạn cuối nhà Triều Tiên. Vương đại phi (chữ Hán: 王大妃; Hangul: 왕대비), là một tước hiệu của nữ giới thuộc vương thất nhà Cao Ly và nhà Triều Tiên.
Xem Thế tử tần và Vương đại phi
Còn được gọi là Vương thế tử tần.