Mục lục
341 quan hệ: Aichi D3A, Aichi E13A, Aichi E16A, Atlanta (lớp tàu tuần dương), Đế quốc Nhật Bản, Ōnishi Takijirō, Bagley (lớp tàu khu trục), Brooklyn (lớp tàu tuần dương), Call of Duty: World at War, Cao Ly, Charles Butler McVay III, Chiến lược "vạn tuế", Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt, Chiến tranh Thái Bình Dương, Colorado (lớp thiết giáp hạm), Colossus (lớp tàu sân bay), Cuộc đổ bộ lên vịnh Lingayen, Cuộc hành quân Ten-Go, Danh sách máy bay phản lực trong Chiến tranh Thế giới II, Dassault Mirage IV, Fletcher (lớp tàu khu trục), Fukuoka (thành phố), Gleaves (lớp tàu khu trục), Grumman F8F Bearcat, Hàng không năm 1944, Hàng không năm 1945, Hải quân Đế quốc Nhật Bản, HMAS Arunta (I30), HMAS Australia (D84), HMAS Warramunga (I44), HMS Ameer (D01), HMS Argonaut (61), HMS Euryalus (42), HMS Formidable (67), HMS Howe (32), HMS Illustrious (87), HMS Indefatigable (R10), HMS Indomitable (92), HMS Kempenfelt (R03), HMS Sussex (96), HMS Ulster (R83), HMS Vengeance (R71), HMS Victorious (R38), HMS Whelp (R37), Itō Seiichi, JDS Ariake (DD-183), JDS Yūgure (DD-184), Kanji, Katsuragi (tàu sân bay Nhật), Kawanishi Baika, ... Mở rộng chỉ mục (291 hơn) »
Aichi D3A
Aichi D3A1 đang bay. Aichi D3A2 đang được bảo trì. Chiếc (Máy bay Ném bom Hải quân Kiểu 99 trên Tàu sân bay), tên mã của Đồng Minh là Val, là kiểu máy bay ném bom bổ nhào Nhật hoạt động trong Chiến tranh thế giới thứ hai được sản xuất bởi công ty Aichi.
Aichi E13A
Chiếc Aichi E13A là một kiểu thủy phi cơ trinh sát tầm xa được Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng từ năm 1941 đến năm 1945.
Aichi E16A
Chiếc Aichi E16A Zuiun (瑞雲: "Mây lành") là một kiểu thủy phi cơ trinh sát hai chỗ ngồi được Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Thế Chiến II.
Atlanta (lớp tàu tuần dương)
Lớp tàu tuần dương Atlanta là những tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ, nguyên được thiết kế để hoạt động như những tàu tuần dương tuần tiễu nhanh hay soái hạm của hải đội khu trục, Nhưng sau này được chứng tỏ là có hiệu quả trong vai trò tàu tuần dương phòng không trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và Atlanta (lớp tàu tuần dương)
Đế quốc Nhật Bản
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần '''5 lần''' diện tích quốc gia Đế quốc Nhật Bản hay Đại Nhật Bản Đế quốc (Kanji mới: 大日本帝国, Kanji cũ: 大日本帝國, だいにっぽんていこく, だいにほんていこく, Dai Nippon Teikoku) là một quốc gia dân tộc trong lịch sử Nhật Bản tồn tại từ cuộc cách mạng Minh Trị năm 1868 cho đến khi Hiến pháp Nhật Bản được ban hành vào năm 1947 Quá trình công nghiệp hóa và quân phiệt hóa nhanh chóng dưới khẩu hiệu Fukoku Kyōhei (富國強兵, phú quốc cường binh) đã giúp Nhật Bản nổi lên như một cường quốc và kèm theo đó là sự thành lập của một đế quốc thực dân.
Xem Thần phong và Đế quốc Nhật Bản
Ōnishi Takijirō
(1891-1945) là một Phó đô đốc Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và Ōnishi Takijirō
Bagley (lớp tàu khu trục)
Lớp tàu khu trục Bagley là một lớp bao gồm tám tàu khu trục được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930.
Xem Thần phong và Bagley (lớp tàu khu trục)
Brooklyn (lớp tàu tuần dương)
Lớp tàu tuần dương Brooklyn bao gồm bảy chiếc tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và Brooklyn (lớp tàu tuần dương)
Call of Duty: World at War
Call of Duty: World at War (dịch sang tiếng Việt là Tiếng gọi sứ mệnh: Thế giới trong chiến tranh) là một trò chơi điện tử bắn súng góc nhìn thứ nhất (FPS) nổi tiếng của Mỹ, được phát hành năm 2008, nó là trò chơi thứ năm trong series Call of Duty.
Xem Thần phong và Call of Duty: World at War
Cao Ly
Cao Ly (Goryeo hay Koryŏ, 고려, 高麗), tên đầy đủ là Vương quốc Cao Ly, là một vương quốc có chủ quyền ở bán đảo Triều Tiên được thành lập vào năm 918 bởi vua Thái Tổ sau khi thống nhất các vương quốc thời Hậu Tam Quốc và bị thay thế bởi nhà Triều Tiên vào năm 1392.
Charles Butler McVay III
Charles B. McVay III (30 tháng 7 năm 1898 - 06 tháng 11 năm 1968) là một người Mỹ sĩ quan hải quân và các sĩ quan chỉ huy của tàu sân bay USS ''Indianapolis'' (CA-35) khi nó đã bị mất trong hành động trong năm 1945, kết quả là một mất mát lớn của cuộc sống. Trong số tất cả các thuyền trưởng trong lịch sử của Hải quân Hoa Kỳ , ông là người duy nhất đã phải chịu sự tòa án quân sự để mất một con tàu bị đánh chìm bởi một hành động chiến tranh, mặc dù thực tế rằng ông là một nhiệm vụ bí mật hàng đầu duy trì sự im lặng (lời khai của các chỉ huy người Nhật đánh chìm tàu của ông dường như cũng giải tội cho McVay). 1 Sau nhiều năm của các vấn đề sức khỏe tâm thần, ông tự sát. Sau nhiều năm nỗ lực của một số người sống sót và những người khác để xóa tên của mình, McVay được truy tặng giải tội bởi 106 Quốc hội Hoa Kỳ và Tổng thống Bill Clinton vào ngày 30 tháng mười 2000.
Xem Thần phong và Charles Butler McVay III
Chiến lược "vạn tuế"
Tiểu đoàn quân Nhật tử trận sau cuộc tấn công kiểu "vạn tuế" không thành tại trận Attu (tháng 5 năm 1943). Chiến lược tấn công "vạn tuế" vốn do Lực lượng Đồng minh đặt cho chiến lược tấn công cảm tử của bộ binh Nhật.
Xem Thần phong và Chiến lược "vạn tuế"
Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt
Chiến tranh Mông Nguyên- Đại Việt hay Kháng chiến chống quân xâm lược Mông Nguyên (tên gọi ở Việt Nam) là một cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc của quân và dân Đại Việt đầu thời Trần dưới thời các Vua Trần Thái Tông, Trần Thánh Tông và Trần Nhân Tông trước sự tấn công của đế quốc Mông Cổ.
Xem Thần phong và Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt
Chiến tranh Thái Bình Dương
Chiến tranh Thái Bình Dương là tên gọi một phần của Chiến tranh thế giới lần thứ hai diễn ra trên Thái Bình Dương, các hòn đảo thuộc Thái Bình Dương và vùng Đông Á, Đông Nam Á từ ngày 7 tháng 7 năm 1937 đến 14 tháng 8 năm 1945.
Xem Thần phong và Chiến tranh Thái Bình Dương
Colorado (lớp thiết giáp hạm)
Lớp thiết giáp hạm ColoradoLớp tàu này đôi khi còn được gọi là lớp Maryland; vì thông lệ của châu Âu gọi tên một lớp tàu theo chiếc đầu tiên được hoàn tất, trong trường hợp này, Maryland được hoàn tất trước tiên.
Xem Thần phong và Colorado (lớp thiết giáp hạm)
Colossus (lớp tàu sân bay)
Lớp tàu sân bay Colossus bao gồm những tàu sân bay hạng nhẹ được Hải quân Hoàng gia Anh chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và Colossus (lớp tàu sân bay)
Cuộc đổ bộ lên vịnh Lingayen
Cuộc đổ bộ lên vịnh Lingayen là một chiến dịch đổ bộ do lực lượng Đồng Minh thực hiện ở Philippines trong Thế chiến II.
Xem Thần phong và Cuộc đổ bộ lên vịnh Lingayen
Cuộc hành quân Ten-Go
Cuộc hành quân Ten-Go là cuộc tổng phản công của Hải quân Đế quốc Nhật Bản nhằm vào lực lượng Đồng Minh tại Okinawa.
Xem Thần phong và Cuộc hành quân Ten-Go
Danh sách máy bay phản lực trong Chiến tranh Thế giới II
Đây là danh sách máy bay phản lực được phát triển trong Chiến tranh Thế giới II.
Xem Thần phong và Danh sách máy bay phản lực trong Chiến tranh Thế giới II
Dassault Mirage IV
Dassault Mirage IV là một máy bay trinh sát và ném bom chiến lược phản lực siêu thanh của Pháp.
Xem Thần phong và Dassault Mirage IV
Fletcher (lớp tàu khu trục)
Lớp tàu khu trục Fletcher là một lớp tàu khu trục được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và Fletcher (lớp tàu khu trục)
Fukuoka (thành phố)
Thành phố Fukuoka (tiếng Nhật: 福岡市 Fukuoka-shi; Hán-Việt: Phúc Cương Thị) là trung tâm hành chính của tỉnh Fukuoka, ở Kyushu, phía nam Nhật Bản.
Xem Thần phong và Fukuoka (thành phố)
Gleaves (lớp tàu khu trục)
Lớp tàu khu trục Gleaves là một lớp bao gồm 66 tàu khu trục của Hải quân Hoa Kỳ được chế tạo vào ngững năm 1938–1942, và được thiết kế bởi hãng Gibbs & Cox.
Xem Thần phong và Gleaves (lớp tàu khu trục)
Grumman F8F Bearcat
Chiếc Grumman F8F Bearcat (được gọi một cách thân mật là "Bear") là một kiểu máy bay tiêm kích Hải quân một động cơ của Hoa Kỳ vào cuối những năm 1940.
Xem Thần phong và Grumman F8F Bearcat
Hàng không năm 1944
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1944.
Xem Thần phong và Hàng không năm 1944
Hàng không năm 1945
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1945.
Xem Thần phong và Hàng không năm 1945
Hải quân Đế quốc Nhật Bản
Hải quân Đế quốc Nhật Bản (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: Dai-Nippon Teikoku Kaigun, phiên âm Hán-Việt: Đại Nhật Bản đế quốc hải quân), tên chính thức Hải quân Đại Đế quốc Nhật Bản, thường gọi tắt là Hải quân Nhật, là lực lượng hải quân của Đế quốc Nhật Bản từ năm 1869 khi thành lập cho đến năm 1947 khi nó bị giải tán theo điều 9 của Hiến pháp Nhật Bản từ bỏ việc sử dụng vũ lực như là phương cách để giải quyết các tranh chấp quốc tế.
Xem Thần phong và Hải quân Đế quốc Nhật Bản
HMAS Arunta (I30)
HMAS Arunta (I30/D5/D130) là một tàu khu trục lớp Tribal của Hải quân Hoàng gia Australia.
Xem Thần phong và HMAS Arunta (I30)
HMAS Australia (D84)
HMAS Australia (D84) là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp ''County'', được chế tạo tại Anh Quốc thuộc lớp phụ Kent, để hoạt động cùng Hải quân Hoàng gia Australia.
Xem Thần phong và HMAS Australia (D84)
HMAS Warramunga (I44)
HMAS Warramunga (D10/I44) là một tàu khu trục lớp Tribal của Hải quân Hoàng gia Australia.
Xem Thần phong và HMAS Warramunga (I44)
HMS Ameer (D01)
HMS Ameer (D01), nguyên là tàu sân bay hộ tống USS Baffins (CVE-35) (ký hiệu lườn ban đầu AVG-35 và sau đó là ACV-35) của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Bogue'', được chuyển cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, và đã hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai thuần túy tại Viễn Đông.
Xem Thần phong và HMS Ameer (D01)
HMS Argonaut (61)
HMS Argonaut (61) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Dido'' của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được đưa ra hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và HMS Argonaut (61)
HMS Euryalus (42)
HMS Euryalus (42) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Dido'' của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được đưa ra hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và HMS Euryalus (42)
HMS Formidable (67)
HMS Formidable (67) là một tàu sân bay của Hải quân Hoàng gia Anh thuộc lớp ''Illustrious''.
Xem Thần phong và HMS Formidable (67)
HMS Howe (32)
HMS Howe (32) là chiếc thiết giáp hạm cuối cùng của lớp ''King George V'' được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào lúc Chiến tranh Thế giới thứ hai sắp nổ ra, và kịp hoàn tất để tham gia một số hoạt động trong cuộc chiến này.
Xem Thần phong và HMS Howe (32)
HMS Illustrious (87)
HMS Illustrious (87) là một tàu sân bay của Hải quân Hoàng gia Anh trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai, là chiếc tàu chiến thứ tư của Anh Quốc mang cái tên này, và là chiếc dẫn đầu trong lớp tàu sân bay mang tên nó vốn bao gồm những chiếc Victorious, Formidable và Indomitable.
Xem Thần phong và HMS Illustrious (87)
HMS Indefatigable (R10)
HMS Indefatigable (R10) là một tàu sân bay hạm đội thuộc lớp ''Implacable'' được Hải quân Hoàng gia Anh đưa ra hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và HMS Indefatigable (R10)
HMS Indomitable (92)
HMS Indomitable (92) là một tàu sân bay của Hải quân Hoàng gia Anh thuộc lớp ''Illustrious'' cải tiến.
Xem Thần phong và HMS Indomitable (92)
HMS Kempenfelt (R03)
HMS Kempenfelt (R03) là một soái hạm khu trục dẫn đầu lớp tàu khu trục W của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và HMS Kempenfelt (R03)
HMS Sussex (96)
HMS Sussex (96) là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp phụ London của lớp tàu tuần dương ''County'' được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất.
Xem Thần phong và HMS Sussex (96)
HMS Ulster (R83)
HMS Ulster (R83/F83) là một tàu khu trục lớp U được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chương trình Khẩn cấp Chiến tranh để phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và HMS Ulster (R83)
HMS Vengeance (R71)
HMS Vengeance (R71) là một tàu sân bay thuộc lớp ''Colossus'' được Hải quân Hoàng gia Anh chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và HMS Vengeance (R71)
HMS Victorious (R38)
HMS Victorious (R38) là một tàu sân bay của Hải quân Hoàng gia Anh từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và HMS Victorious (R38)
HMS Whelp (R37)
HMS Whelp (R37/D33) là một tàu khu trục lớp W được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chương trình Khẩn cấp Chiến tranh của Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và HMS Whelp (R37)
Itō Seiichi
(26 tháng 7 năm 1890 – 7 tháng 4 năm 1945) là một trong những đô đốc của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế chiến thứ hai.
JDS Ariake (DD-183)
JDS Ariake (DD-183) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản.
Xem Thần phong và JDS Ariake (DD-183)
JDS Yūgure (DD-184)
JDS Yūgure (DD-184) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' thuộc biên chế Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản.
Xem Thần phong và JDS Yūgure (DD-184)
Kanji
, là loại chữ tượng hình mượn từ chữ Hán, được sử dụng trong hệ thống chữ viết tiếng Nhật hiện đại cùng với hiragana và katakana.
Katsuragi (tàu sân bay Nhật)
Katsuragi (Cát Thành) một tàu sân bay thuộc lớp ''Unryū'' của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và Katsuragi (tàu sân bay Nhật)
Kawanishi Baika
Kawanishi Baika (梅花 – Mai hoa) là một mẫu máy bay kamikaze trang bị động cơ xung phản lực trang bị cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào cuối Chiến tranh Thế giới II.
Xem Thần phong và Kawanishi Baika
Kawanishi E7K
Chiếc Kawanishi E7K là một kiểu thủy phi cơ trinh sát ba chỗ ngồi của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong những năm 1930.
Xem Thần phong và Kawanishi E7K
Kawasaki Ki-48
Kawasaki Ki-48 Sokei là một kiểu máy bay ném bom hạng nhẹ hai động cơ của Nhật Bản được sử dụng trong Thế Chiến II.
Xem Thần phong và Kawasaki Ki-48
Kawasaki Ki-61
Chiếc Kawasaki Ki-61 Hien (飛燕|Phi yến - én bay) là một kiểu máy bay tiêm kích được Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Thế Chiến II.
Xem Thần phong và Kawasaki Ki-61
Không kích cảm tử vào Colombo
Trận không kích cảm tử vào Colombo là một cuộc tấn công tự sát không thành dạng thần phong tiến hành bởi phi đội không quân của Những con Hổ giải phóng Tamil ngày 20 tháng 2 năm 2009, nhắm vào khu vực trong và xung quanh Colombo, Sri Lanka.
Xem Thần phong và Không kích cảm tử vào Colombo
Kyūshū K11W
Chiếc Kyūshū K11W Shiragiku (白菊, "Bạch cúc") do hãng Kyūshū Aircraft Company chế tạo là một máy bay huấn luyện ném bom đặt căn cứ trên đất liền, đã phục vụ cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong những năm sau của Thế Chiến II.
Kyūshū Q1W
Chiếc Kyūshū Q1W Tokai (東海 "Đông Hải"), là một kiểu máy bay ném bom tuần tra chống tàu ngầm đặt căn cứ trên đất liền, được phát triển cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II.
Lịch sử Nhật Bản
Lịch sử Nhật Bản bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản.
Xem Thần phong và Lịch sử Nhật Bản
Lịch sử quân sự Hoa Kỳ trong Chiến tranh thế giới thứ hai
Phi cơ B-17 Flying Fortress đang bay trên bầu trời châu Âu Các giới chức quân sự quan trọng của Mỹ tại châu Âu năm 1945 Lịch sử quân sự Hoa Kỳ trong Chiến tranh thế giới thứ hai bao gồm sự tham dự của Hoa Kỳ trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và Lịch sử quân sự Hoa Kỳ trong Chiến tranh thế giới thứ hai
Lịch sử quân sự Nhật Bản
Lịch sử quân sự Nhật Bản mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới khi phát triển thành chủ nghĩa đế quốc.
Xem Thần phong và Lịch sử quân sự Nhật Bản
Lịch sử Trung Quốc
Nền văn minh Trung Quốc bắt nguồn tại các khu vực thung lũng dọc theo Hoàng Hà và Trường Giang trong Thời đại đồ đá mới, nhưng cái nôi của nền văn minh Trung Quốc được cho là tại Hoàng Hà.
Xem Thần phong và Lịch sử Trung Quốc
Mahan (lớp tàu khu trục)
Lớp tàu khu trục Mahan của Hải quân Hoa Kỳ thoạt tiên bao gồm 16 tàu khu trục, gồm 15 chiếc được nhập biên chế năm 1936 và một chiếc vào năm 1937; sau đó có thêm hai chiếc, đôi khi được gọi là lớp Dunlap, được chấp thuận chế tạo dựa trên thiết kế căn bản của lớp Mahan, cả hai được nhập biên chế năm 1937.
Xem Thần phong và Mahan (lớp tàu khu trục)
Mặt trận Ấn Độ Dương trong Thế chiến II
''Admiral Graf Spee'' brought World War II đến Ấn Độ Dương vào năm 1939. ''Atlantis'' was the first disguised commerce raider in the Indian Ocean. ''Galileo Galilei'' was one of eight Italian submarines operating out of Massawa, and is shown here being captured by the Royal Navy.
Xem Thần phong và Mặt trận Ấn Độ Dương trong Thế chiến II
Mộ đom đóm
, còn được dịch là Căn hầm đom đóm là một bộ phim hoạt hình Nhật Bản của hãng phim hoạt hình Ghibli sản xuất năm 1988 do đạo diễn Takahata Isao viết kịch bản và đạo diễn.
Mitsubishi
Logo của Mitsubishi là ba củ ấu chụm vào nhau Mitsubishi là một tập đoàn công nghiệp lớn của Nhật Bản.
Mitsubishi A6M Zero
Mitsubishi A6M Zero (A để chỉ máy bay tiêm kích hoạt động trên tàu sân bay, kiểu thứ 6, M viết tắt cho Mitsubishi) là máy bay tiêm kích hạng nhẹ hoạt động trên tàu sân bay được Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng từ năm 1940 đến năm 1945.
Xem Thần phong và Mitsubishi A6M Zero
Mitsubishi Ki-15
Chiếc Mitsubishi Ki-15 là một kiểu máy bay trinh sát/máy bay ném bom tấn công hạng nhẹ của Nhật Bản được sử dụng trong Chiến tranh Trung-Nhật và tại Thái Bình Dương trong Thế Chiến II.
Xem Thần phong và Mitsubishi Ki-15
Mitsubishi Ki-30
Chiếc Mitsubishi Ki-30 là một kiểu máy bay ném bom hạng nhẹ của Lục quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II.
Xem Thần phong và Mitsubishi Ki-30
Mitsubishi Ki-51
Chiếc Mitsubishi Ki-51 (Tên gọi của Lục quân là "Máy bay Tấn công Kiểu 99". Tên mã của Đồng Minh là "Sonia") là một kiểu máy bay ném bom hạng nhẹ/ném bom bổ nhào hoạt động cho Lục quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II.
Xem Thần phong và Mitsubishi Ki-51
Mitsubishi Ki-67
Chiếc Mitsubishi Ki-67 Hiryū (飛龍: Phi Long/Rồng bay) là một kiểu máy bay ném bom hạng trung hai động cơ do Mitsubishi chế tạo và được Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong giai đoạn sau của Thế Chiến II.
Xem Thần phong và Mitsubishi Ki-67
Nakajima J1N
Chiếc Nakajima J1N1 là một kiểu máy bay hai động cơ được Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Thế Chiến II trong vai trò máy bay trinh sát, máy bay tiêm kích bay đêm và máy bay tấn công cảm tử Thần Phong (kamikaze).
Xem Thần phong và Nakajima J1N
Nakajima Ki-115
Chiếc Nakajima Ki-115 Tsurugi (剣|Kiếm) là một kiểu Máy bay cảm tử (Kamikaze) một chỗ ngồi được phát triển bởi Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản vào giai đoạn kết thúc của Thế Chiến II cuối năm 1945.
Xem Thần phong và Nakajima Ki-115
Nakajima Ki-43
Nakajima Ki-43 Hayabusa (tiếng Nhật: 隼, chim cắt) là chiếc máy bay tiêm kích một động cơ đặt căn cứ trên đất liền được Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Thế Chiến II.
Xem Thần phong và Nakajima Ki-43
Nakajima Ki-49
Chiếc Nakajima Ki-49 hay Donryu (tiếng Nhật: 呑龍 (thôn long) nghĩa là rồng nuốt mồi) là một kiểu máy bay ném bom hạng trung Nhật Bản sử dụng trong Thế Chiến II.
Xem Thần phong và Nakajima Ki-49
Nakajima Kikka
là một loại máy bay chiến đấu trang bị động cơ phản lực đầu tiên của Nhật Bản.
Xem Thần phong và Nakajima Kikka
North Carolina (lớp thiết giáp hạm)
Lớp thiết giáp hạm North Carolina là một lớp bao gồm hai thiết giáp hạm nhanh, North Carolina và Washington, được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ vào cuối những năm 1930 và đầu những năm 1940.
Xem Thần phong và North Carolina (lớp thiết giáp hạm)
Ogawa Kiyoshi
là một Thiếu uý Phi công Hải quân của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và Ogawa Kiyoshi
Quốc kỳ Nhật Bản
Quốc kỳ Nhật Bản là một hiệu kỳ hình chữ nhật màu trắng với một đĩa tròn màu đỏ lớn (đại diện cho mặt trời) tại trung tâm.
Xem Thần phong và Quốc kỳ Nhật Bản
ROCS An Dương (DD-18)
ROCS An Dương (DD-18) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' thuộc biên chế Hải quân Trung Hoa Dân Quốc.
Xem Thần phong và ROCS An Dương (DD-18)
ROCS Ching Yang (DD-9)
ROCS Ching Yang (DD-9) là một tàu khu trục lớp Heng Yang (lớp ''Fletcher'') thuộc biên chế Hải quân Trung Hoa Dân Quốc.
Xem Thần phong và ROCS Ching Yang (DD-9)
ROCS Kuen Yang (DD-19)
ROCS Kuen Yang (DD-19) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' thuộc biên chế Hải quân Trung Hoa Dân Quốc.
Xem Thần phong và ROCS Kuen Yang (DD-19)
ROCS Kwei Yang (DDG-908)
ROCS Kwei Yang (DDG-908) là một tàu khu trục lớp Heng Yang (lớp ''Fletcher'') thuộc biên chế Hải quân Trung Hoa Dân Quốc.
Xem Thần phong và ROCS Kwei Yang (DDG-908)
ROKS Seoul (DD-912)
ROKS Seoul (DD-912) là tàu khu trục lớp Fletcher thuộc biên chế của Hải quân Hàn Quốc.
Xem Thần phong và ROKS Seoul (DD-912)
Ryūhō (tàu sân bay Nhật)
Ryūhō (tiếng Nhật: 龍鳳, Long Phụng) là một tàu chiến của Hải quân Đế quốc Nhật Bản vốn khởi sự hoạt động như là tàu tiếp liệu tàu ngầm Taigei, và được rút khỏi hoạt động vào tháng 12 năm 1941 để được cải biến thành một tàu sân bay hạng nhẹ. Trong quá trình cải tạo tại Xưởng hải quân Yokosuka, chiếc Ryūhō gây ra sự chú ý vì là chiếc tàu chiến duy nhất bị hư hại trong trận ném bom Doolittle vào ngày 18 tháng 4 năm 1942. Nó bị ném trúng một trái bom duy nhất 227 kg (500 lb) trước mũi cùng nhiều quả bom cháy nhỏ.
Xem Thần phong và Ryūhō (tàu sân bay Nhật)
Sangamon (lớp tàu sân bay hộ tống)
Lớp tàu sân bay hộ tống Sangamon là một nhóm bốn tàu sân bay hộ tống của Hải quân Hoa Kỳ từng phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và Sangamon (lớp tàu sân bay hộ tống)
Sawakaze (tàu khu trục Nhật)
Sawakaze (tiếng Nhật: 澤風) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Minekaze'' được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản ngay sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất.
Xem Thần phong và Sawakaze (tàu khu trục Nhật)
Sự cố USS William D. Porter
Sự cố USS William D. Porter là một sự kiện diễn ra vào ngày 14.11.1943, được gây ra bởi chiến hạm USS William D. Porter, khi chiếc tàu chiến này tình cờ phóng ngư lôi trong khóa huấn luyện,Bonner, 1994.
Xem Thần phong và Sự cố USS William D. Porter
Seppuku
Seppuku (tiếng Nhật: 切腹, Hán Việt: thiết phúc, có nghĩa là "mổ bụng") hay Harakiri (tiếng Nhật: 腹切り) là một nghi thức tự sát thời xưa của người Nhật.
Tachikawa Ki-36
Chiếc Tachikawa Ki-36 là một kiểu máy bay hiệp đồng tác chiến cùng bộ binh (máy bay trinh sát) của Lục quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II.
Xem Thần phong và Tachikawa Ki-36
Tàu ngầm lớp I-400
Tàu ngầm lớp Sen Toku I-400 (tiếng Nhật: 伊四〇〇型潜水艦) được đóng bởi hải quân Đế quốc Nhật Bản trong chiến tranh thế giới thứ II.
Xem Thần phong và Tàu ngầm lớp I-400
Tên lửa hành trình
Tên lửa hành trình Tomahawk của Hoa Kỳ Tên lửa hành trình hay hỏa tiễn hành trình (theo thuật ngữ tiếng Anh "Cruise missile") hay còn gọi là tên lửa có cánh (theo thuật ngữ tiếng Nga "Крылатая ракета") hay tên lửa tuần kích và hỏa tiễn cruise là loại vũ khí tên lửa có điều khiển mà đặc điểm bay của nó là trong toàn bộ quỹ đạo tên lửa chịu tác động của lực nâng khí động học thông qua các cánh nâng nên được gọi là tên lửa có cánh.
Xem Thần phong và Tên lửa hành trình
Tự sát
Tự sát (Hán-Việt: 自殺, có nghĩa là "tự giết", tiếng Anh:suicide bắt nguồn từ tiếng Latin: Suicidium từ chữ sui caedere nghĩa là "giết chính mình") hay tự tử, tự vẫn là hành động của một người cố ý gây ra cái chết cho chính mình.
TCG İstanbul (D-340)
TCG Istanbul (D-340) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' thuộc biên chế Hải quân Thổ Nhĩ Kỳ.
Xem Thần phong và TCG İstanbul (D-340)
TCG İzmir (D-341)
TCG İzmir (D-341) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' thuộc biên chế Hải quân Thổ Nhĩ Kỳ.
Xem Thần phong và TCG İzmir (D-341)
Thời kỳ Muromachi
Thời kỳ Muromachi (tiếng Nhật: 室町時代, Muromachi-jidai, còn gọi là "Thất Đinh thời đại" hay "Mạc phủ Muromachi", "thời kỳ Ashikaga", "Mạc phủ Ashikaga") là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản trong khoảng từ năm 1336 đến năm 1573.
Xem Thần phong và Thời kỳ Muromachi
Thiên hoàng
còn gọi là hay Đế (帝), là tước hiệu của Hoàng đế Nhật Bản.
Trận chiến quần đảo Santa Cruz
Trận hải chiến ở quần đảo Santa Cruz vào ngày 26 tháng 10 năm 1942, người Nhật Bản thường gọi là Minami Taiheiyou Kaisen (南太平洋海戦, みなみたいへいようかいせん) là trận hải chiến thứ tư giữa các tàu sân bay tại mặt trận Thái Bình Dương trong chiến tranh thế giới thứ hai và là trận hải chiến lớn thứ tư giữa hải quân Hoa Kỳ và hải quân Đế quốc Nhật Bản nó là một phần trong chiến dịch Guadalcanal.
Xem Thần phong và Trận chiến quần đảo Santa Cruz
Trận chiến vịnh Leyte
Trận chiến vịnh Leyte, còn gọi là Hải chiến vịnh Leyte, trước đây còn có tên là "Trận biển Philippine lần thứ hai", được xem là trận hải chiến lớn nhất của Thế Chiến II cũng như là một trong những trận hải chiến lớn nhất lịch s.
Xem Thần phong và Trận chiến vịnh Leyte
Trận chiến vịnh Ormoc
Trận chiến vịnh Ormoc là một loạt các trận chiến diễn ra giữa Hải-Không quân Đế quốc Nhật Bản và Hoa Kỳ tại biển Camotes thuộc Philippines trong khoảng thời gian từ 11 tháng 11 đến 21 tháng 12 năm 1944, một phần của chiến dịch Leyte của chiến tranh Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và Trận chiến vịnh Ormoc
Trận Iwo Jima
Trận Iwo Jima (tiếng Anh: Battle of Iwo Jima, tiếng Nhật: 硫黄島の戦い, diễn ra từ ngày 19 tháng 2 đến ngày 26 tháng 3 năm 1945) là trận đánh thuộc mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai giữa Hoa Kỳ và Đế quốc Nhật Bản tại đảo Iwo Jima.
Xem Thần phong và Trận Iwo Jima
Trận Leyte
Trận Leyte trong chiến dịch Thái Bình Dương, Chiến tranh thế giới thứ hai là một cuộc đổ bộ và chiến đấu giành sự kiểm soát Leyte thuộc quần đảo Philippines bởi lực lượng Mỹ và quân du kích Philippines dưới quyền chỉ huy Tướng Douglas MacArthur, người lãnh đạo quân Đồng Minh đối đầu với Lục quân Đế quốc Nhật Bản ở Philippines do tướng Tomoyuki Yamashita chỉ huy từ 17 tháng 10 đến 31 tháng 12 năm 1944.
Trận Luzon
Trận Luzon là một trận đánh trên bộ nằm trong chiến tranh Thái Bình Dương thuộc Chiến tranh Thế giới lần II diễn ra giữa lực lượngquân Đồng Minh bao gồm Hoa Kỳ và Philippines, chống lại Đế quốc Nhật Bản.
Trận Mindoro
Trận Mindoro là trận đánh diễn ra giữa lực lượng Hoa Kỳ và Đế quốc Nhật Bản tại hòn đảo Mindoro phía Bắc Philippines từ 13 đến 16 tháng 12-1944.
Xem Thần phong và Trận Mindoro
Trận Okinawa
Trận Okinawa (tiếng Anh: Battle of Okinawa, tiếng Nhật: 沖縄戦, Okinawa-sen), hay còn gọi là chiến dịch Iceberg (chiến dịch Băng Sơn) là trận đánh thuộc mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai giữa quân Đồng Minh (chủ lực là Mỹ) và đế quốc Nhật Bản tại đảo Okinawa thuộc quần đảo Ryukyu (Lưu Cầu).
Xem Thần phong và Trận Okinawa
USS Abbot (DD-629)
USS Abbot (DD-629) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Abbot (DD-629)
USS Abner Read (DD-526)
USS Abner Read (DD-526) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Abner Read (DD-526)
USS Alabama (BB-60)
USS Alabama (BB-60) là một thiết giáp hạm thuộc lớp ''South Dakota'' của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc tàu chiến thứ sáu của hải quân Mỹ mang cái tên này, nhưng chỉ là chiếc thứ ba được đưa ra hoạt động.
Xem Thần phong và USS Alabama (BB-60)
USS Ammen (DD-527)
USS Ammen (DD-527) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Ammen (DD-527)
USS Anthony (DD-515)
USS Anthony (DD-515) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Anthony (DD-515)
USS Arkansas (BB-33)
USS Arkansas (BB-33) là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc thứ hai trong lớp ''Wyoming'' vốn bao gồm hai chiếc.
Xem Thần phong và USS Arkansas (BB-33)
USS Astoria (CL-90)
USS Astoria (CL-90) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Cleveland'' được hoàn tất trong hoặc ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, và là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Mỹ được đặt tên theo thành phố Astoria thuộc tiểu bang Oregon, đặc biệt là nhằm tưởng nhớ chiếc tàu tuần dương hạng nặng tiền nhiệm cùng tên.
Xem Thần phong và USS Astoria (CL-90)
USS Bache (DD-470)
USS Bache (DD-470/DDE-470) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Bache (DD-470)
USS Bagley (DD-386)
USS Bagley (DD-386) là một tàu khu trục, chiếc dẫn đầu của lớp ''Bagley'', được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930.
Xem Thần phong và USS Bagley (DD-386)
USS Barry (DD-248)
USS Barry (DD-248) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai, được cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc APD-29, và đã hoạt động cho đến khi bị máy bay kamikaze Nhật Bản đánh hỏng tại Okinawa vào tháng 6 năm 1945.
Xem Thần phong và USS Barry (DD-248)
USS Beale (DD-471)
USS Beale (DD-471/DDE-471) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Beale (DD-471)
USS Belknap (DD-251)
USS Belknap (DD-251/AVD-8/DD-251/APD-34) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, được cải biến thành tàu tiếp liệu thủy phi cơ AVD-8, rồi thành tàu vận chuyển cao tốc APD-34 để tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai cho đến khi xung đột kết thúc.
Xem Thần phong và USS Belknap (DD-251)
USS Bennett (DD-473)
USS Bennett (DD-473) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Bennett (DD-473)
USS Biloxi (CL-80)
USS Biloxi (CL-80) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Cleveland'' được hoàn tất trong hoặc ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, và là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Mỹ được đặt theo thành phố Biloxi thuộc tiểu bang Mississippi.
Xem Thần phong và USS Biloxi (CL-80)
USS Birmingham (CL-62)
USS Birmingham (CL-62) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Cleveland'' được hoàn tất trong hoặc ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Birmingham (CL-62)
USS Bismarck Sea (CVE-95)
USS Bismarck Sea (CVE-95) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo biển Bismarck, nơi diễn ra trận hải chiến vào ngày 3-4 tháng 3 năm 1943.
Xem Thần phong và USS Bismarck Sea (CVE-95)
USS Borie (DD-215)
USS Borie (DD-215) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo Bộ trưởng Hải quân Adolph E.
Xem Thần phong và USS Borie (DD-215)
USS Braine (DD-630)
USS Braine (DD-630) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Braine (DD-630)
USS Brooks (DD-232)
USS Brooks (DD-232) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai, được cải biến thành một tàu vận chuyển cao tốc với ký hiệu lườn APD-10, và hoạt động cho đến khi xung đột kết thúc.
Xem Thần phong và USS Brooks (DD-232)
USS Bryant (DD-665)
USS Bryant (DD-665) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Bryant (DD-665)
USS Bullard (DD-660)
USS Bullard (DD-660) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Bullard (DD-660)
USS Bunker Hill (CV-17)
USS Bunker Hill (CV/CVA/CVS-17, AVT-9) là một trong số 24 chiếc tàu sân bay thuộc lớp ''Essex'' được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II.
Xem Thần phong và USS Bunker Hill (CV-17)
USS Bush (DD-529)
USS Bush (DD-529) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Bush (DD-529)
USS Butler (DD-636)
USS Butler (DD-636/DMS-29) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Butler (DD-636)
USS Cabot (CVL-28)
Cabot (CVL-28/AVT-3) là một tàu sân bay hạng nhẹ thuộc lớp ''Independence'' của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, và là chiếc tàu chiến thứ hai mang cái tên này.
Xem Thần phong và USS Cabot (CVL-28)
USS Caldwell (DD-605)
USS Caldwell (DD-605) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Benson'' của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Caldwell (DD-605)
USS California (BB-44)
USS California (BB-44) là một thiết giáp hạm thuộc lớp ''Tennessee'', và là chiếc tàu chiến thứ năm của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này nhằm tôn vinh tiểu bang thứ 31 của Hoa Kỳ.
Xem Thần phong và USS California (BB-44)
USS Callaghan
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên USS Callaghan, nhằm vinh danh Chuẩn đô đốc Daniel J. Callaghan (1890-1942), người tử trận trong trận Hải chiến Guadalcanal và được truy tặng Huân chương Danh dự.
Xem Thần phong và USS Callaghan
USS Callaghan (DD-792)
USS Callaghan (DD-792) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Callaghan (DD-792)
USS Capps (DD-550)
USS Capps (DD-550) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Capps (DD-550)
USS Charles Ausburne (DD-570)
USS Charles Ausburne (DD-570) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Charles Ausburne (DD-570)
USS Charles J. Badger (DD-657)
USS Charles J. Badger (DD-657) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Charles J. Badger (DD-657)
USS Chauncey (DD-667)
USS Chauncey (DD-667) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Chauncey (DD-667)
USS Chenango (CVE-28)
USS Chenango (ACV/CVE/CVHE-28) là một tàu sân bay hộ tống của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Chenango (CVE-28)
USS Claxton (DD-571)
USS Claxton (DD-571) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Claxton (DD-571)
USS Coghlan (DD-606)
USS Coghlan (DD-606) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Benson'' của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Coghlan (DD-606)
USS Colahan (DD-658)
USS Colahan (DD-658) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Colahan (DD-658)
USS Colhoun (DD-801)
USS Colhoun (DD-801), là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Colhoun (DD-801)
USS Colorado (BB-45)
USS Colorado (BB-45) là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ từng tham gia Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Colorado (BB-45)
USS Columbia (CL-56)
kamikaze'' tấn công ngoài khơi vịnh Lingayen, ngày 6 tháng 1 năm 1945 Chiếc ''kamikaze'' đánh trúng ''Columbia'' lúc 17 giờ 29 phút. Chiếc máy bay và quả bom xuyên thủng hai sàn tàu trước khi phát nổ, làm thiệt mạng 13 người và làm bị thương 44 người khác.
Xem Thần phong và USS Columbia (CL-56)
USS Converse (DD-509)
USS Converse (DD-509) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Converse (DD-509)
USS Cowell (DD-547)
USS Cowell (DD-547), là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Cowell (DD-547)
USS Crosby (DD-164)
USS Crosby (DD–164) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Wickes'' của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc APD-17 trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Crosby (DD-164)
USS Daly (DD-519)
USS Daly (DD-519) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Daly (DD-519)
USS Dashiell (DD-659)
USS Dashiell (DD-659) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Dashiell (DD-659)
USS Denver (CL-58)
USS Denver (CL-58) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Cleveland'' được hoàn tất trong hoặc ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Denver (CL-58)
USS Dickerson (DD-157)
USS Dickerson (DD-157) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Wickes'' của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc APD-21 trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Dickerson (DD-157)
USS Dorsey (DD-117)
USS Dorsey (DD–117), là một tàu khu trục thuộc lớp ''Wickes'' của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất sau cải biến thành một tàu quét mìn cao tốc với ký hiệu lườn DMS-1 và tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Dorsey (DD-117)
USS Edwards (DD-619)
USS Edwards (DD-619) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Edwards (DD-619)
USS Ellyson (DD-454)
USS Ellyson (DD-454/DMS-19) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Ellyson (DD-454)
USS Emmons (DD-457)
USS Emmons (DD-457/DMS-22) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Emmons (DD-457)
USS Enterprise (CV-6)
Chiếc USS Enterprise (CV-6), còn có tên lóng là "Big E", là chiếc tàu sân bay thứ sáu của Hải quân Hoa Kỳ và là chiếc tàu chiến thứ bảy của Hải quân Mỹ mang tên này.
Xem Thần phong và USS Enterprise (CV-6)
USS Erben (DD-631)
USS Erben (DD-631) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Erben (DD-631)
USS Essex (CV-9)
USS Essex (CV/CVA/CVS-9) là một tàu sân bay, chiếc dẫn đầu của lớp tàu sân bay Essex bao gồm tổng cộng 24 chiếc được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II.
Xem Thần phong và USS Essex (CV-9)
USS Evans (DD-552)
USS Evans (DD-552) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Evans (DD-552)
USS Fanshaw Bay (CVE-70)
USS Fanshaw Bay (CVE-70) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Fanshaw Bay (CVE-70)
USS Farenholt (DD-491)
USS Farenholt (DD-491) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Benson'' của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Farenholt (DD-491)
USS Flint (CL-97)
USS Flint (CL-97) là một tàu tuần dương hạng nhẹ phòng không của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Atlanta'' từng phục vụ trong giai đoạn kết thúc của Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Flint (CL-97)
USS Flusser (DD-368)
USS Flusser (DD-368) là một tàu khu trục lớp ''Mahan'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930.
Xem Thần phong và USS Flusser (DD-368)
USS Foote (DD-511)
USS Foote (DD-511) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Foote (DD-511)
USS Forrest (DD-461)
USS Forrest (DD-461/DMS-24) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Forrest (DD-461)
USS Franklin (CV-13)
Chiếc USS Franklin (CV/CVA/CVS-13, AVT-8), tên lóng là "Big Ben", là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp Essex được chế tạo trong Thế Chiến II cho Hải quân Hoa Kỳ.
Xem Thần phong và USS Franklin (CV-13)
USS Fullam (DD-474)
USS Fullam (DD-474) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Fullam (DD-474)
USS Gansevoort (DD-608)
USS Gansevoort (DD-608) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Benson'' của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Gansevoort (DD-608)
USS Gherardi (DD-637)
USS Gherardi (DD-637/DMS-30) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Gherardi (DD-637)
USS Gillespie (DD-609)
USS Gillespie (DD-609) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Benson'' của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Gillespie (DD-609)
USS Gilmer (DD-233)
USS Gilmer (DD-233) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai, được cải biến thành một tàu vận chuyển cao tốc với ký hiệu lườn APD-11, và hoạt động cho đến khi xung đột kết thúc.
Xem Thần phong và USS Gilmer (DD-233)
USS Goldsborough (DD-188)
USS Goldsborough (DD-188/AVP-18/AVD-5/APD-32) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất và tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai.
Xem Thần phong và USS Goldsborough (DD-188)
USS Gregory (DD-802)
USS Gregory (DD-802) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Gregory (DD-802)
USS Gridley (DD-380)
USS Gridley (DD-380) là một tàu khu trục, chiếc dẫn đầu cho lớp ''Gridley'', được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930.
Xem Thần phong và USS Gridley (DD-380)
USS Guam (CB-2)
USS Guam (CB-2) là một tàu tuần dương lớn thuộc lớp ''Alaska'' phục vụ trong lực lượng Hải quân Hoa Kỳ trong suốt khoảng thời gian cuối Thế chiến II.
Xem Thần phong và USS Guam (CB-2)
USS Guest (DD-472)
USS Guest (DD-472) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Guest (DD-472)
USS Haggard (DD-555)
USS Haggard (DD-555) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Haggard (DD-555)
USS Hale (DD-642)
USS Hale (DD-642) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Hale (DD-642)
USS Hall (DD-583)
USS Hall (DD-583) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Hall (DD-583)
USS Halligan (DD-584)
USS Halligan (DD-584) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Halligan (DD-584)
USS Halsey Powell (DD-686)
USS Halsey Powell (DD-686) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Halsey Powell (DD-686)
USS Hambleton (DD-455)
USS Hambleton (DD-455/DMS-20) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Hambleton (DD-455)
USS Hamilton (DD-141)
USS Hamilton (DD–141) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Wickes'' của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai khi được cải biến thành tàu quét mìn nhanh DMS-18, rồi thành tàu phụ trợ AG-111 trước khi ngừng hoạt động và tháo dỡ sau khi chiến tranh kết thúc.
Xem Thần phong và USS Hamilton (DD-141)
USS Hancock (CV-19)
USS Hancock (CV/CVA-19) là một trong số 24 chiếc tàu sân bay thuộc lớp ''Essex'' được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II.
Xem Thần phong và USS Hancock (CV-19)
USS Harding (DD-625)
USS Harding (DD-625/DMS-28) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Harding (DD-625)
USS Harrison (DD-573)
USS Harrison (DD-573) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Harrison (DD-573)
USS Hazelwood (DD-531)
USS Hazelwood (DD-531) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Hazelwood (DD-531)
USS Helm (DD-388)
USS Helm (DD-388) là một tàu khu trục lớp ''Bagley'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930.
Xem Thần phong và USS Helm (DD-388)
USS Herbert (DD-160)
USS Herbert (DD-160) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Wickes'' của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc APD-22 trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Herbert (DD-160)
USS Heywood L. Edwards (DD-663)
USS Heywood L. Edwards (DD-663) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Heywood L. Edwards (DD-663)
USS Hickox (DD-673)
USS Hickox (DD-673) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Hickox (DD-673)
USS Hobson (DD-464)
USS Hobson (DD-464/DMS-26), là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Hobson (DD-464)
USS Hogan (DD-178)
USS Hogan (DD-178) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Wickes'' của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được cải biến thành tàu quét mìn cao tốc DMS-6 trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, và cuối cùng là một tàu phụ trợ AG-105.
Xem Thần phong và USS Hogan (DD-178)
USS Hoggatt Bay (CVE-75)
USS Hoggatt Bay (CVE-75) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Hoggatt Bay (CVE-75)
USS Hopewell (DD-681)
USS Hopewell (DD-681) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Hopewell (DD-681)
USS Hopkins (DD-249)
USS Hopkins (DD-249) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai, được cải biến thành tàu quét mìn DMS-13, và đã hoạt động cho đến khi xung đột kết thúc.
Xem Thần phong và USS Hopkins (DD-249)
USS Hovey (DD-208)
USS Hovey (DD-208/DMS-11) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai được cải biến thành một tàu quét mìn cao tốc DMS-11 và phục vụ cho đến khi bị đánh chìm trong chiến đấu tại Philippines vào ngày 7 tháng 1 năm 1945.
Xem Thần phong và USS Hovey (DD-208)
USS Howard (DD-179)
USS Howard (DD–179) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Wickes'' của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được cải biến thành tàu quét mìn cao tốc DMS-7 rồi thành một tàu phụ trợ AG-106 trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Howard (DD-179)
USS Howorth (DD-592)
USS Howorth (DD-592) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Howorth (DD-592)
USS Hudson (DD-475)
USS Hudson (DD-475) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Hudson (DD-475)
USS Hughes (DD-410)
USS Hughes (DD-410) là một tàu khu trục lớp ''Sims'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai; nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo Trung tá Hải quân Edward Merritt Hughes (1850-1903), người tham gia cuộc Chiến tranh Tây Ban Nha-Hoa Kỳ.
Xem Thần phong và USS Hughes (DD-410)
USS Humphreys (DD-236)
USS Humphreys (DD-236) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai, được cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc APD-12, và hoạt động cho đến khi xung đột kết thúc.
Xem Thần phong và USS Humphreys (DD-236)
USS Idaho (BB-42)
USS Idaho (BB-42) là một thiết giáp hạm thuộc lớp ''New Mexico'' của Hải quân Hoa Kỳ, và là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân Mỹ được đặt cái tên này nhằm tôn vinh tiểu bang thứ 43 của Hiệp chúng quốc Hoa Kỳ.
Xem Thần phong và USS Idaho (BB-42)
USS Intrepid (CV-11)
USS Intrepid (CV/CVA/CVS-11) là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp Essex được chế tạo trong Thế Chiến II cho Hải quân Hoa Kỳ.
Xem Thần phong và USS Intrepid (CV-11)
USS Isherwood (DD-520)
USS Isherwood (DD-520) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Isherwood (DD-520)
USS Izard (DD-589)
USS Izard (DD-589) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Izard (DD-589)
USS John Rodgers (DD-574)
USS John Rodgers (DD-574) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS John Rodgers (DD-574)
USS Kadashan Bay (CVE-76)
USS Kadashan Bay (CVE-76) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Kadashan Bay (CVE-76)
USS Kalinin Bay (CVE-68)
USS Kalinin Bay (CVE-68) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo một vịnh trên bờ Bắc đảo Kruzof thuộc quần đảo Alexander về phía Đông Nam Alaska.
Xem Thần phong và USS Kalinin Bay (CVE-68)
USS Kane (DD-235)
USS Kane (DD-235) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất.
Xem Thần phong và USS Kane (DD-235)
USS Kidd (DD-661)
USS Kidd (DD-661) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Kidd (DD-661)
USS Kilty (DD-137)
USS Kilty (DD–137) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Wickes'' của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc APD-15 trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Kilty (DD-137)
USS Kimberly (DD-521)
USS Kimberly (DD-521) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Kimberly (DD-521)
USS La Vallette (DD-448)
USS La Vallette (DD-448) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS La Vallette (DD-448)
USS Lamson (DD-367)
USS Lamson (DD-367) là một tàu khu trục lớp ''Mahan'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930.
Xem Thần phong và USS Lamson (DD-367)
USS Lang (DD-399)
USS Lang (DD-399) là một tàu khu trục lớp ''Benham'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối những năm 1930.
Xem Thần phong và USS Lang (DD-399)
USS Leutze (DD-481)
USS Leutze (DD-481) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Leutze (DD-481)
USS Lexington (CV-16)
USS Lexington (CV/CVA/CVS/CVT/AVT-16), tên lóng "The Blue Ghost", là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp ''Essex'' được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế chiến II.
Xem Thần phong và USS Lexington (CV-16)
USS Little
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên USS Little, theo tên Hạm trưởng George Little (1754-1809), người tham gia cuộc Chiến tranh Cách mạng Hoa Kỳ và Chiến tranh Quasi với Pháp.
USS Little (DD-803)
USS Little (DD-803) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Little (DD-803)
USS Long (DD-209)
USS Long (DD-209/DMS-12) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai được cải biến thành tàu quét mìn hạng nhẹ với ký hiệu lườn DMS-12 và tiếp tục phục vụ cho đến khi bị máy bay tấn công cảm tử kamikaze đánh chìm vào đầu năm 1945.
Xem Thần phong và USS Long (DD-209)
USS Louisville (CA-28)
USS Louisville (CA-28) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc thứ ba trong lớp ''Northampton'', và là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Mỹ được đặt cái tên này theo tên của thành phố Louisville tại Kentucky.
Xem Thần phong và USS Louisville (CA-28)
USS Luce (DD-522)
USS Luce (DD-522) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Luce (DD-522)
USS Lunga Point (CVE-94)
USS Lunga Point (CVE-94) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Lunga Point (CVE-94)
USS Macomb (DD-458)
USS Macomb (DD-458/DMS-23) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Macomb (DD-458)
USS Mahan (DD-364)
USS Mahan (DD-364) là một tàu khu trục, chiếc dẫn đầu trong lớp của nó được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930.
Xem Thần phong và USS Mahan (DD-364)
USS Makin Island (CVE-93)
USS Makin Island (CVE-93) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Makin Island (CVE-93)
USS Manila Bay (CVE-61)
USS Manila Bay (CVE-61) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo vịnh Manila, Philippines, nơi diễn ra Trận chiến vịnh Manila trong cuộc Chiến tranh Tây Ban Nha-Hoa Kỳ vào năm 1898.
Xem Thần phong và USS Manila Bay (CVE-61)
USS Manley (DD-74)
USS Manley (DD-74/AG-28/APD-1) là một tàu khu trục của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Caldwell'' được chế tạo và phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất.
Xem Thần phong và USS Manley (DD-74)
USS Marcus Island (CVE-77)
USS Marcus Island (CVE-77) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Marcus Island (CVE-77)
USS Marshall (DD-676)
USS Marshall (DD-676) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Marshall (DD-676)
USS Maryland (BB-46)
USS Maryland (BB-46) (Fighting Mary) là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ hoạt động trong Thế chiến II.
Xem Thần phong và USS Maryland (BB-46)
USS McGowan (DD-678)
USS McGowan (DD-678) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS McGowan (DD-678)
USS McKee (DD-575)
USS McKee (DD-575) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS McKee (DD-575)
USS McNair (DD-679)
USS McNair (DD-679) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS McNair (DD-679)
USS Melvin (DD-680)
USS Melvin (DD-680) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Melvin (DD-680)
USS Miller (DD-535)
USS Miller (DD-535) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Miller (DD-535)
USS Minneapolis (CA-36)
USS Minneapolis (CA-36) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''New Orleans'', là chiếc tàu chiến thứ hai được đặt tên theo thành phố Minneapolis thuộc tiểu bang Minnesota.
Xem Thần phong và USS Minneapolis (CA-36)
USS Mississippi (BB-41)
USS Mississippi (BB-41/AG-128), một thiết giáp hạm thuộc lớp ''New Mexico'', là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này nhằm tôn vinh tiểu bang thứ 20 của Hoa Kỳ.
Xem Thần phong và USS Mississippi (BB-41)
USS Missouri (BB-63)
USS Missouri (BB-63) (tên lóng "Mighty Mo" hay "Big Mo") là một thiết giáp hạm thuộc lớp Iowa của Hải quân Hoa Kỳ và là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân Mỹ mang cái tên này nhằm tôn vinh tiểu bang Missouri.
Xem Thần phong và USS Missouri (BB-63)
USS Mobile (CL-63)
USS Mobile (CL-63) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Cleveland'' được hoàn tất trong hoặc ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Mobile (CL-63)
USS Montpelier (CL-57)
USS Montpelier (CL-57) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Cleveland'' được hoàn tất trong hoặc ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Montpelier (CL-57)
USS Morris (DD-417)
USS Morris (DD-417), là một tàu khu trục lớp ''Sims'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai; nó là chiếc tàu chiến thứ năm của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo Thiếu tướng Hải quân Charles Morris (1784-1856), người tham gia cuộc Chiến tranh 1812.
Xem Thần phong và USS Morris (DD-417)
USS Morrison (DD-560)
USS Morrison (DD-560) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Morrison (DD-560)
USS Mullany (DD-528)
USS Mullany (DD-528) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Mullany (DD-528)
USS Mustin (DD-413)
USS Mustin (DD-413) là một tàu khu trục lớp ''Sims'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai; nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo Đại tá Hải quân Henry C.
Xem Thần phong và USS Mustin (DD-413)
USS Nashville (CL-43)
USS Nashville (CL-43) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Brooklyn'' của Hải quân Hoa Kỳ.
Xem Thần phong và USS Nashville (CL-43)
USS Natoma Bay (CVE-62)
USS Natoma Bay (CVE–62) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo vịnh Natoma tại đảo Graham ngoài khơi bờ biển Tây Nam Alaska.
Xem Thần phong và USS Natoma Bay (CVE-62)
USS Nehenta Bay (CVE-74)
USS Nehenta Bay (CVE–74) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Nehenta Bay (CVE-74)
USS Nevada (BB-36)
USS Nevada (BB-36) (tên lóng: "Cheer Up Ship"), chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt theo tên của tiểu bang thứ 36 của Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong số hai chiếc thiết giáp hạm thuộc lớp ''Nevada''; chiếc tàu chị em với nó chính là chiếc Oklahoma.
Xem Thần phong và USS Nevada (BB-36)
USS New Mexico (BB-40)
USS New Mexico (BB-40) là một thiết giáp hạm từng phục vụ trong Hải quân Hoa Kỳ từ năm 1918 đến năm 1946; là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm ba chiếc.
Xem Thần phong và USS New Mexico (BB-40)
USS New York (BB-34)
USS New York (BB-34) là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong số hai chiếc thuộc lớp ''New York'' vốn bao gồm cả chiếc ''Texas''.
Xem Thần phong và USS New York (BB-34)
USS Newcomb (DD-586)
USS Newcomb (DD-586) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Newcomb (DD-586)
USS Nicholas (DD-449)
USS Nicholas (DD-449/DDE-449) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Nicholas (DD-449)
USS Nicholson (DD-442)
USS Nicholson (DD-442) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Nicholson (DD-442)
USS North Carolina (BB-55)
USS North Carolina (BB-55) là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm hai chiếc, và là chiếc thiết giáp hạm mới đầu tiên được đưa vào hoạt động sau khi Nhật Bản tấn công Trân Châu Cảng.
Xem Thần phong và USS North Carolina (BB-55)
USS Oakland (CL-95)
USS Oakland (CL-95) là một tàu tuần dương hạng nhẹ phòng không của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Atlanta'' từng phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Oakland (CL-95)
USS Ommaney Bay (CVE-79)
USS Ommaney Bay (CVE–79) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Ommaney Bay (CVE-79)
USS Patterson (DD-392)
USS Patterson (DD-392) là một tàu khu trục lớp ''Bagley'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930.
Xem Thần phong và USS Patterson (DD-392)
USS Philip (DD-498)
USS Philip (DD/DDE-498) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Philip (DD-498)
USS Phoenix (CL-46)
USS Phoenix (CL-46) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Brooklyn'' của Hải quân Hoa Kỳ, từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai và tham gia nhiều chiến dịch tại Mặt trận Thái Bình Dương.
Xem Thần phong và USS Phoenix (CL-46)
USS Porterfield (DD-682)
USS Porterfield (DD-682) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Porterfield (DD-682)
USS Prichett (DD-561)
USS Prichett (DD-561) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Prichett (DD-561)
USS Pringle (DD-477)
USS Pringle (DD-477) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Pringle (DD-477)
USS Ralph Talbot (DD-390)
USS Ralph Talbot (DD-390) là một tàu khu trục lớp ''Bagley'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930.
Xem Thần phong và USS Ralph Talbot (DD-390)
USS Randolph (CV-15)
USS Randolph (CV/CVA/CVS-15) là một trong số 24 chiếc tàu sân bay thuộc lớp ''Essex'' được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II.
Xem Thần phong và USS Randolph (CV-15)
USS Rathburne (DD-113)
USS Rathburne (DD–113) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Wickes'' của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất.
Xem Thần phong và USS Rathburne (DD-113)
USS Reid
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên USS Reid, theo tên Samuel Chester Reid (1783-1861), một sĩ quan hải quân từng tham gia cuộc Chiến tranh 1812.
USS Reid (DD-369)
USS Reid (DD-369) là một tàu khu trục lớp ''Mahan'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930.
Xem Thần phong và USS Reid (DD-369)
USS Richard P. Leary (DD-664)
USS Richard P. Leary (DD-664) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Richard P. Leary (DD-664)
USS Robinson (DD-562)
USS Robinson (DD-562) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Robinson (DD-562)
USS Rodman (DD-456)
USS Rodman (DD-456/DMS-21), là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Rodman (DD-456)
USS Rooks (DD-804)
USS Rooks (DD-804) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Rooks (DD-804)
USS Roper (DD-147)
USS Roper (DD-147) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Wickes'' của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc APD-20 trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Roper (DD-147)
USS Russell (DD-414)
USS Russell (DD-414) là một tàu khu trục lớp ''Sims'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai; nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo Chuẩn đô đốc John Henry Russell (1827-1897), người tham gia cuộc Chiến tranh Mexico-Hoa Kỳ và cuộc Nội chiến Hoa Kỳ.
Xem Thần phong và USS Russell (DD-414)
USS Salamaua (CVE-96)
USS Salamaua (CVE-96) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo thị trấn nhỏ Salamaua trên bờ biển phía Bắc Papua New Guinea, nơi diễn ra các trận chiến từ tháng 4 đến tháng 9 năm 1943.
Xem Thần phong và USS Salamaua (CVE-96)
USS San Diego (CL-53)
USS San Diego (CL-53) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Atlanta'' được đưa ra phục vụ ngay sau khi Hoa Kỳ tham gia Chiến tranh Thế giới thứ hai, và đã hoạt động tại Mặt trận Thái Bình dương.
Xem Thần phong và USS San Diego (CL-53)
USS San Francisco (CA-38)
USS San Francisco (CA-38) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''New Orleans'', là chiếc tàu chiến thứ hai được đặt tên theo thành phố San Francisco thuộc tiểu bang California.
Xem Thần phong và USS San Francisco (CA-38)
USS San Jacinto (CVL-30)
USS San Jacinto (CVL-30) là một tàu sân bay hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Independence'', và là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ mang cái tên này.
Xem Thần phong và USS San Jacinto (CVL-30)
USS Sands (DD-243)
USS Sands (DD-243) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai, được cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc APD-13, và đã hoạt động cho đến khi xung đột kết thúc.
Xem Thần phong và USS Sands (DD-243)
USS Sangamon (CVE-26)
USS Sangamon (CVE-26) là một tàu sân bay hộ tống được cải biến từ tàu chở dầu để phục vụ cho Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Sangamon (CVE-26)
USS Santa Fe (CL-60)
USS Santa Fe (CL-60) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Cleveland'' được hoàn tất trong hoặc ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Santa Fe (CL-60)
USS Santee (CVE-29)
USS Santee (ACV/CVE/CVHE-29) là một tàu sân bay hộ tống của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Santee (CVE-29)
USS Saufley (DD-465)
USS Saufley (DD-465/DDE-465/EDDE-465) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Saufley (DD-465)
USS Savo Island (CVE-78)
USS Savo Island (CVE-78) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Savo Island (CVE-78)
USS Schley (DD-103)
USS Schley (DD-103) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Wickes'' của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và sau được cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc APD-14 trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Schley (DD-103)
USS Shamrock Bay (CVE-84)
USS Shamrock Bay (CVE-84) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Shamrock Bay (CVE-84)
USS Shubrick (DD-639)
USS Shubrick (DD-639) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Shubrick (DD-639)
USS Sigsbee (DD-502)
USS Sigsbee (DD-502) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Sigsbee (DD-502)
USS Smith (DD-378)
USS Smith (DD–378) là một tàu khu trục lớp ''Mahan'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930.
Xem Thần phong và USS Smith (DD-378)
USS Southard (DD-207)
USS Southard (DD-207/DMS-10) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai được cải biến thành một tàu quét mìn cao tốc DMS-10 và phục vụ cho đến khi xung đột kết thúc.
Xem Thần phong và USS Southard (DD-207)
USS Springfield (CL-66)
USS Springfield (CL-66/CLG-7/CG-7) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Cleveland'' được hoàn tất trong hoặc ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Springfield (CL-66)
USS St. Lo (CVE-63)
USS Midway / St.
Xem Thần phong và USS St. Lo (CVE-63)
USS St. Louis (CL-49)
USS St.
Xem Thần phong và USS St. Louis (CL-49)
USS Stanly (DD-478)
USS Stanly (DD-478) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Stanly (DD-478)
USS Steamer Bay (CVE-87)
USS Steamer Bay (CVE-87) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Steamer Bay (CVE-87)
USS Stembel (DD-644)
USS Stembel (DD-644) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Stembel (DD-644)
USS Stephen Potter (DD-538)
USS Stephen Potter (DD-538) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Stephen Potter (DD-538)
USS Sterett (DD-407)
USS Sterett (DD-407) là một tàu khu trục lớp ''Benham'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối những năm 1930.
Xem Thần phong và USS Sterett (DD-407)
USS Stockham (DD-683)
USS Stockham (DD-683) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Stockham (DD-683)
USS Stockton (DD-646)
USS Stockton (DD-646) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Stockton (DD-646)
USS Stoddard (DD-566)
USS Stoddard (DD-566) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Stoddard (DD-566)
USS Stringham (DD-83)
USS Stringham (DD–83/APD-6) là một tàu khu trục lớp ''Wickes'' của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Xem Thần phong và USS Stringham (DD-83)
USS Suwannee (CVE-27)
USS Suwannee (AVG/ACV/CVE/CVHE-27) là một tàu sân bay hộ tống của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Suwannee (CVE-27)
USS Tattnall (DD-125)
USS Tattnall (DD–125/APD-19) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Wickes'' của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc và tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Tattnall (DD-125)
USS Taylor (DD-468)
USS Taylor (DD-468/DDE-468) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Taylor (DD-468)
USS Tennessee (BB-43)
USS Tennessee (BB-43) là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ trong Thế chiến II, là chiếc dẫn đầu trong lớp tàu của nó, và là chiếc tàu chiến thứ ba của hải quân Mỹ được đặt cái tên này nhằm tôn vinh tiểu bang thứ 16.
Xem Thần phong và USS Tennessee (BB-43)
USS Thatcher (DD-514)
USS Thatcher (DD-514) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Thatcher (DD-514)
USS The Sullivans (DD-537)
USS The Sullivans (DD-537) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS The Sullivans (DD-537)
USS Thorn (DD-647)
USS Thorn (DD-647) là một tàu khu trục lớp ''Gleaves'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Thorn (DD-647)
USS Ticonderoga (CV-14)
USS Ticonderoga (CV/CVA/CVS-14) là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp Essex được chế tạo trong Thế Chiến II cho Hải quân Hoa Kỳ.
Xem Thần phong và USS Ticonderoga (CV-14)
USS Tracy (DD-214)
USS Tracy (DD-214) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai được cải biến thành tàu rải mìn với ký hiệu lườn DM-19, và đã tiếp tục phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc.
Xem Thần phong và USS Tracy (DD-214)
USS Trathen (DD-530)
USS Trathen (DD-530) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Trathen (DD-530)
USS Trippe (DD-403)
USS Trippe (DD-403) là một tàu khu trục lớp ''Benham'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối những năm 1930.
Xem Thần phong và USS Trippe (DD-403)
USS Tulagi (CVE-72)
USS Tulagi (CVE-72) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo đảo Tulagi thuộc quần đảo Solomon tại khu vực Tây Nam Thái Bình Dương, nơi diễn ra cuộc đổ bộ mở màn Chiến dịch Guadalcanal vào năm 1942.
Xem Thần phong và USS Tulagi (CVE-72)
USS Tuscaloosa (CA-37)
USS Tuscaloosa (CA-37) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''New Orleans'', tên của nó được đặt theo thành phố Tuscaloosa thuộc tiểu bang Alabama.
Xem Thần phong và USS Tuscaloosa (CA-37)
USS Twiggs (DD-591)
USS Twiggs (DD-591) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Twiggs (DD-591)
USS Twining (DD-540)
USS Twining (DD-540) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Twining (DD-540)
USS Van Valkenburgh (DD-656)
USS Van Valkenburgh (DD-656) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Van Valkenburgh (DD-656)
USS Vincennes (CL-64)
USS Vincennes (CL-64) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Cleveland'' được hoàn tất trong hoặc ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Vincennes (CL-64)
USS Wadsworth (DD-516)
USS Wadsworth (DD-516) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Wadsworth (DD-516)
USS Wake Island (CVE-65)
USS Wake Island (CVE-65) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo đảo Wake tại Trung tâm Thái Bình Dương, nơi diễn ra trận phòng thủ vào năm 1941.
Xem Thần phong và USS Wake Island (CVE-65)
USS Walker (DD-517)
USS Walker (DD-517) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Walker (DD-517)
USS Waller (DD-466)
USS Waller (DD-466/DDE-466) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Waller (DD-466)
USS Ward (DD-139)
USS Ward (DD-139) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Wickes'' của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai trước khi được xếp lại lớp như một tàu vận chuyển cao tốc APD-16 trước khi bị máy bay tấn công cảm tử kamikaze đánh chìm năm 1944.
Xem Thần phong và USS Ward (DD-139)
USS Wasp (CV-18)
USS Wasp (CV/CVA/CVS-18) là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp ''Essex'' được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II, và là chiếc tàu chiến thứ chín của Hải quân Mỹ mang cái tên này.
Xem Thần phong và USS Wasp (CV-18)
USS Waters (DD-115)
USS Waters (DD-115/ADP-8) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Wickes'' của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc APD-8 trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Waters (DD-115)
USS Watts (DD-567)
USS Watts (DD-567) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Watts (DD-567)
USS West Virginia (BB-48)
USS West Virginia (BB-48) (tên lóng "Wee Vee"), là một thiết giáp hạm thuộc lớp ''Colorado'', và là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này nhằm tôn vinh tiểu bang thứ 35 của nước Mỹ.
Xem Thần phong và USS West Virginia (BB-48)
USS White Plains (CVE-66)
USS White Plains (CVE-66) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo White Plains, New York, nơi diễn ra Trận White Plains trong cuộc Chiến tranh Cách mạng Hoa Kỳ năm 1776.
Xem Thần phong và USS White Plains (CVE-66)
USS Wickes (DD-578)
USS Wickes (DD-578) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Wickes (DD-578)
USS William D. Porter (DD-579)
USS William D. Porter (DD-579) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS William D. Porter (DD-579)
USS Wilson (DD-408)
USS Wilson (DD-408), là một tàu khu trục lớp ''Benham'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối những năm 1930.
Xem Thần phong và USS Wilson (DD-408)
USS Wren (DD-568)
USS Wren (DD-568) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Wren (DD-568)
USS Wyoming (BB-32)
USS Wyoming (BB-32) là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong số hai chiếc thuộc lớp ''Wyoming'' vốn bao gồm cả chiếc ''Arkansas''.
Xem Thần phong và USS Wyoming (BB-32)
USS Yorktown (CV-10)
F6F Hellcat của ông trước khi cất cánh. USS Yorktown (CV/CVA/CVS-10) là một trong số 24 chiếc tàu sân bay thuộc lớp Essex được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II.
Xem Thần phong và USS Yorktown (CV-10)
USS Young (DD-580)
USS Young (DD-580) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và USS Young (DD-580)
XXx: Phản đòn
xXx: Sự trở lại của Xander Cage hay còn được biết đến với tựa đề xXx: Phản đòn tại Việt Nam (tựa gốc tiếng Anh: xXx: Return of Xander Cage hoặc xXx: Reactivated) là một bộ phim hành động gây cấn của Mỹ được đạo diễn bởi D.
Xem Thần phong và XXx: Phản đòn
Yari
Ba cây "su" yari được gắn trong koshirae Yari (槍, やり, Thương) là loại giáo thời cổ của Nhật Bản có lưỡi thẳng nhưng trên thực tế thì nó được xem là một loại Đao Nhật nihontō (日本刀, にほんとう) trong hình dáng của một cây giáo và là vũ khí rất phổ biến trên chiến trường Nhật Bản thời trung đại.
Yokosuka MXY7 Ohka
Yokosuka MXY-7 Ohka, (櫻花 (Shinjitai: 桜花) "Hoa anh đào" Hebon-shiki transcription Ōka) là một loại bom chống tàu chiến hạm được điều khiển bởi các phi công cảm tử Thần phong, được Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn cuối Thế chiến thứ 2.
Xem Thần phong và Yokosuka MXY7 Ohka
Yorktown (lớp tàu sân bay)
Lớp tàu sân bay Yorktown bao gồm ba tàu sân bay được Hoa Kỳ chế tạo và hoàn tất không lâu trước Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Thần phong và Yorktown (lớp tàu sân bay)
21 tháng 10
Ngày 21 tháng 10 là ngày thứ 294 (295 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Còn được gọi là Kamikaze.
, Kawanishi E7K, Kawasaki Ki-48, Kawasaki Ki-61, Không kích cảm tử vào Colombo, Kyūshū K11W, Kyūshū Q1W, Lịch sử Nhật Bản, Lịch sử quân sự Hoa Kỳ trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Lịch sử quân sự Nhật Bản, Lịch sử Trung Quốc, Mahan (lớp tàu khu trục), Mặt trận Ấn Độ Dương trong Thế chiến II, Mộ đom đóm, Mitsubishi, Mitsubishi A6M Zero, Mitsubishi Ki-15, Mitsubishi Ki-30, Mitsubishi Ki-51, Mitsubishi Ki-67, Nakajima J1N, Nakajima Ki-115, Nakajima Ki-43, Nakajima Ki-49, Nakajima Kikka, North Carolina (lớp thiết giáp hạm), Ogawa Kiyoshi, Quốc kỳ Nhật Bản, ROCS An Dương (DD-18), ROCS Ching Yang (DD-9), ROCS Kuen Yang (DD-19), ROCS Kwei Yang (DDG-908), ROKS Seoul (DD-912), Ryūhō (tàu sân bay Nhật), Sangamon (lớp tàu sân bay hộ tống), Sawakaze (tàu khu trục Nhật), Sự cố USS William D. Porter, Seppuku, Tachikawa Ki-36, Tàu ngầm lớp I-400, Tên lửa hành trình, Tự sát, TCG İstanbul (D-340), TCG İzmir (D-341), Thời kỳ Muromachi, Thiên hoàng, Trận chiến quần đảo Santa Cruz, Trận chiến vịnh Leyte, Trận chiến vịnh Ormoc, Trận Iwo Jima, Trận Leyte, Trận Luzon, Trận Mindoro, Trận Okinawa, USS Abbot (DD-629), USS Abner Read (DD-526), USS Alabama (BB-60), USS Ammen (DD-527), USS Anthony (DD-515), USS Arkansas (BB-33), USS Astoria (CL-90), USS Bache (DD-470), USS Bagley (DD-386), USS Barry (DD-248), USS Beale (DD-471), USS Belknap (DD-251), USS Bennett (DD-473), USS Biloxi (CL-80), USS Birmingham (CL-62), USS Bismarck Sea (CVE-95), USS Borie (DD-215), USS Braine (DD-630), USS Brooks (DD-232), USS Bryant (DD-665), USS Bullard (DD-660), USS Bunker Hill (CV-17), USS Bush (DD-529), USS Butler (DD-636), USS Cabot (CVL-28), USS Caldwell (DD-605), USS California (BB-44), USS Callaghan, USS Callaghan (DD-792), USS Capps (DD-550), USS Charles Ausburne (DD-570), USS Charles J. Badger (DD-657), USS Chauncey (DD-667), USS Chenango (CVE-28), USS Claxton (DD-571), USS Coghlan (DD-606), USS Colahan (DD-658), USS Colhoun (DD-801), USS Colorado (BB-45), USS Columbia (CL-56), USS Converse (DD-509), USS Cowell (DD-547), USS Crosby (DD-164), USS Daly (DD-519), USS Dashiell (DD-659), USS Denver (CL-58), USS Dickerson (DD-157), USS Dorsey (DD-117), USS Edwards (DD-619), USS Ellyson (DD-454), USS Emmons (DD-457), USS Enterprise (CV-6), USS Erben (DD-631), USS Essex (CV-9), USS Evans (DD-552), USS Fanshaw Bay (CVE-70), USS Farenholt (DD-491), USS Flint (CL-97), USS Flusser (DD-368), USS Foote (DD-511), USS Forrest (DD-461), USS Franklin (CV-13), USS Fullam (DD-474), USS Gansevoort (DD-608), USS Gherardi (DD-637), USS Gillespie (DD-609), USS Gilmer (DD-233), USS Goldsborough (DD-188), USS Gregory (DD-802), USS Gridley (DD-380), USS Guam (CB-2), USS Guest (DD-472), USS Haggard (DD-555), USS Hale (DD-642), USS Hall (DD-583), USS Halligan (DD-584), USS Halsey Powell (DD-686), USS Hambleton (DD-455), USS Hamilton (DD-141), USS Hancock (CV-19), USS Harding (DD-625), USS Harrison (DD-573), USS Hazelwood (DD-531), USS Helm (DD-388), USS Herbert (DD-160), USS Heywood L. Edwards (DD-663), USS Hickox (DD-673), USS Hobson (DD-464), USS Hogan (DD-178), USS Hoggatt Bay (CVE-75), USS Hopewell (DD-681), USS Hopkins (DD-249), USS Hovey (DD-208), USS Howard (DD-179), USS Howorth (DD-592), USS Hudson (DD-475), USS Hughes (DD-410), USS Humphreys (DD-236), USS Idaho (BB-42), USS Intrepid (CV-11), USS Isherwood (DD-520), USS Izard (DD-589), USS John Rodgers (DD-574), USS Kadashan Bay (CVE-76), USS Kalinin Bay (CVE-68), USS Kane (DD-235), USS Kidd (DD-661), USS Kilty (DD-137), USS Kimberly (DD-521), USS La Vallette (DD-448), USS Lamson (DD-367), USS Lang (DD-399), USS Leutze (DD-481), USS Lexington (CV-16), USS Little, USS Little (DD-803), USS Long (DD-209), USS Louisville (CA-28), USS Luce (DD-522), USS Lunga Point (CVE-94), USS Macomb (DD-458), USS Mahan (DD-364), USS Makin Island (CVE-93), USS Manila Bay (CVE-61), USS Manley (DD-74), USS Marcus Island (CVE-77), USS Marshall (DD-676), USS Maryland (BB-46), USS McGowan (DD-678), USS McKee (DD-575), USS McNair (DD-679), USS Melvin (DD-680), USS Miller (DD-535), USS Minneapolis (CA-36), USS Mississippi (BB-41), USS Missouri (BB-63), USS Mobile (CL-63), USS Montpelier (CL-57), USS Morris (DD-417), USS Morrison (DD-560), USS Mullany (DD-528), USS Mustin (DD-413), USS Nashville (CL-43), USS Natoma Bay (CVE-62), USS Nehenta Bay (CVE-74), USS Nevada (BB-36), USS New Mexico (BB-40), USS New York (BB-34), USS Newcomb (DD-586), USS Nicholas (DD-449), USS Nicholson (DD-442), USS North Carolina (BB-55), USS Oakland (CL-95), USS Ommaney Bay (CVE-79), USS Patterson (DD-392), USS Philip (DD-498), USS Phoenix (CL-46), USS Porterfield (DD-682), USS Prichett (DD-561), USS Pringle (DD-477), USS Ralph Talbot (DD-390), USS Randolph (CV-15), USS Rathburne (DD-113), USS Reid, USS Reid (DD-369), USS Richard P. Leary (DD-664), USS Robinson (DD-562), USS Rodman (DD-456), USS Rooks (DD-804), USS Roper (DD-147), USS Russell (DD-414), USS Salamaua (CVE-96), USS San Diego (CL-53), USS San Francisco (CA-38), USS San Jacinto (CVL-30), USS Sands (DD-243), USS Sangamon (CVE-26), USS Santa Fe (CL-60), USS Santee (CVE-29), USS Saufley (DD-465), USS Savo Island (CVE-78), USS Schley (DD-103), USS Shamrock Bay (CVE-84), USS Shubrick (DD-639), USS Sigsbee (DD-502), USS Smith (DD-378), USS Southard (DD-207), USS Springfield (CL-66), USS St. Lo (CVE-63), USS St. Louis (CL-49), USS Stanly (DD-478), USS Steamer Bay (CVE-87), USS Stembel (DD-644), USS Stephen Potter (DD-538), USS Sterett (DD-407), USS Stockham (DD-683), USS Stockton (DD-646), USS Stoddard (DD-566), USS Stringham (DD-83), USS Suwannee (CVE-27), USS Tattnall (DD-125), USS Taylor (DD-468), USS Tennessee (BB-43), USS Thatcher (DD-514), USS The Sullivans (DD-537), USS Thorn (DD-647), USS Ticonderoga (CV-14), USS Tracy (DD-214), USS Trathen (DD-530), USS Trippe (DD-403), USS Tulagi (CVE-72), USS Tuscaloosa (CA-37), USS Twiggs (DD-591), USS Twining (DD-540), USS Van Valkenburgh (DD-656), USS Vincennes (CL-64), USS Wadsworth (DD-516), USS Wake Island (CVE-65), USS Walker (DD-517), USS Waller (DD-466), USS Ward (DD-139), USS Wasp (CV-18), USS Waters (DD-115), USS Watts (DD-567), USS West Virginia (BB-48), USS White Plains (CVE-66), USS Wickes (DD-578), USS William D. Porter (DD-579), USS Wilson (DD-408), USS Wren (DD-568), USS Wyoming (BB-32), USS Yorktown (CV-10), USS Young (DD-580), XXx: Phản đòn, Yari, Yokosuka MXY7 Ohka, Yorktown (lớp tàu sân bay), 21 tháng 10.