Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
Lối raIncoming
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Tanis

Mục lục Tanis

Tanis (tiếng Ả Rập: صان الحجر‎ Ṣān al-Ḥagar; tiếng Ai Cập: /ˈcʼuʕnat/; tiếng Hy Lạp cổ đại: Τάνις; tiếng Copt: ϫⲁⲛⲓ / ϫⲁⲁⲛⲉ) là một thành phố nằm ở đông bắc châu thổ sông Nin, Ai Cập.

Mở trong Google Maps

Mục lục

  1. 26 quan hệ: Ai Cập cổ đại, Bintanath, Bubastis, Danh sách các pharaon, Hạ Ai Cập, Hor, Imyremeshaw, Khufu, Kim tự tháp Unas, Maathorneferure, Meritamen, Nectanebo I, Osorkon I, Osorkon II, Pi-Ramesses, Psusennes I, Ramesses I, Ramesses XI, Sekhemrekhutawy Khabaw, Shepseskare, Shoshenq II, Shoshenq III, Shoshenq IV, Takelot I, Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của Ai Cập, Tuya.

Ai Cập cổ đại

Ai Cập cổ đại là một nền văn minh cổ đại nằm ở Đông Bắc châu Phi, tập trung dọc theo hạ lưu của sông Nile thuộc khu vực ngày nay là đất nước Ai Cập.

Xem Tanis và Ai Cập cổ đại

Bintanath

Bintanath (hay Bentanath) là một công chúa và là một vương hậu của Vương triều thứ 19.

Xem Tanis và Bintanath

Bubastis

Vị trí của Bubastis trên bản đồ Bubastis (tiếng Ả Rập: Tell-Basta; tiếng Ai Cập: Per-Bast; tiếng Copt: Ⲡⲟⲩⲃⲁⲥϯ Poubasti; tiếng Hy Lạp cổ đại: Βούβαστις Boubastis hay Βούβαστος Boubastos) là một thành phố của Ai Cập cổ đại.

Xem Tanis và Bubastis

Danh sách các pharaon

Danh sách các pharaon của Ai Cập cổ đại bắt đầu từ giai đoạn Tiền Vương triều khoảng năm 3100 trước công nguyên tới Vương triều Ptolemy sau khi Ai Cập trở thành một tỉnh La Mã dưới thời Augustus vào năm 30 TCN.

Xem Tanis và Danh sách các pharaon

Hạ Ai Cập

Hạ Ai Cập (tiếng Ả Rập: الدلتا‎ al-Diltā) là phần cực bắc nhất của Ai Cập.

Xem Tanis và Hạ Ai Cập

Hor

Hor Awibre (còn được biết đến như là Hor I) là một pharaoh Ai Cập của vương triều thứ 13, ông trị vì từ khoảng năm 1777 TCN cho tới năm 1775 TCNK.S.B. Ryholt, The Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period, Carsten Niebuhr Institute Publications, vol.

Xem Tanis và Hor

Imyremeshaw

Smenkhkare Imyremeshaw là một pharaon Ai Cập thuộc giai đoạn giữa vương triều thứ 13 trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai.

Xem Tanis và Imyremeshaw

Khufu

Khufu, ban đầu là Khnum-Khufu là một vị pharaon của vương triều thứ Tư thuộc thời kỳ Cổ vương quốc của Ai Cập.

Xem Tanis và Khufu

Kim tự tháp Unas

Phức hợp kim tự tháp Unas là một khu phức hợp nằm ở nghĩa trang Saqqara, nằm ở phía nam kim tự tháp của Djoser.

Xem Tanis và Kim tự tháp Unas

Maathorneferure

Maathorneferure là một vương hậu Ai Cập.

Xem Tanis và Maathorneferure

Meritamen

Meritamen (hay Merytamen, Meritamun, Merytamun), là con gái đồng thời là một hoàng hậu của Ramesses II.

Xem Tanis và Meritamen

Nectanebo I

Kheperkare Nakhtnebef, được biết đến nhiều hơn với tên gọi theo tiếng Hy Lạp là Nectanebo I, là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là người sáng lập ra vương triều bản địa cuối cùng của Ai Cập, Vương triều thứ Ba Mươi.

Xem Tanis và Nectanebo I

Osorkon I

Osorkon I là vị vua cai trị thứ nhì thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại, có niên đại kéo dài trên 30 năm (922 – 887 TCN).

Xem Tanis và Osorkon I

Osorkon II

Usermaatre Setepenamun Osorkon II là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại.

Xem Tanis và Osorkon II

Pi-Ramesses

Pi-Ramesses (tiếng Ai Cập cổ đại: Per-Ra-mes(i)-su, "Nhà của Ramesses") là một kinh đô mới tại Qantir, gần đại điểm Avaris cũ, được xây dựng bởi vua Ramesses II thuộc Vương triều thứ 19.

Xem Tanis và Pi-Ramesses

Psusennes I

Psusennes I,Pasibkhanu hoặc Hor-Pasebakhaenniut I là vị quân vương thứ ba của Vương triều thứ 21 nước Ai Cập, ông trị vì từ năm 1047 cho đến năm 1001 TCN.

Xem Tanis và Psusennes I

Ramesses I

Ramesses I, hay Ramses I (còn có tên là Pramesse trước khi lên ngôi), là vị pharaon sáng lập ra Vương triều thứ 19 của Ai Cập cổ đại; sử gọi là triều Tiền Ramessid.

Xem Tanis và Ramesses I

Ramesses XI

Ramesses XI (còn được viết là Ramses và Rameses) trị vì từ năm 1107 TCN đến 1078 TCN hay năm 1077 TCN, ông là vị vua thứ mười cũng là pharaon cuối cùng của Vương triều thứ hai mươi của Ai Cập.

Xem Tanis và Ramesses XI

Sekhemrekhutawy Khabaw

Sekhemrekhutawy Khabaw là một vị pharaon Ai Cập cổ đại thuộc giai đoạn đầu vương triều thứ 13 trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai.

Xem Tanis và Sekhemrekhutawy Khabaw

Shepseskare

Shepseskare hoặc Shepseskara (có nghĩa là "Cao quý thay khi là linh hồn của Ra") là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông có thể là vị vua thứ tư hoặc thứ năm của vương triều thứ năm (2494-2345 trước Công nguyên) thuộc thời kỳ Cổ vương quốc.

Xem Tanis và Shepseskare

Shoshenq II

Heqakheperre Shoshenq II là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại.

Xem Tanis và Shoshenq II

Shoshenq III

Usermaatre Setepenre Shoshenq III là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại.

Xem Tanis và Shoshenq III

Shoshenq IV

Hedjkheperre Setepenre Shoshenq IV là một pharaon cai trị khá mờ nhạt thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại.

Xem Tanis và Shoshenq IV

Takelot I

Hedjkheperre Setepenre Takelot I là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại.

Xem Tanis và Takelot I

Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của Ai Cập

Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của Ai Cập diễn ra ngay sau khi pharaon Ramesses XI qua đời, chấm dứt thời kỳ Tân vương quốc, kéo dài mãi đến khoảng năm 664 TCN thì kết thúc, mở ra thời kỳ Hậu nguyên.

Xem Tanis và Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của Ai Cập

Tuya

Tuya (tên khác: Tuy hoặc Mut-Tuya) là vương hậu của pharaon Seti I và là mẹ của Ramesses II - một trong những vị pharaon quyền lực nhất của Ai Cập cổ đại.

Xem Tanis và Tuya