Mục lục
145 quan hệ: Alpha Librae, Đốm xanh mờ, Địa chất sao Thủy, Địa khai hóa sao Kim, Độ nghiêng trục quay, Đường kính góc, Betelgeuse, Biên niên sử thế giới hiện đại, Callisto (vệ tinh), Cửu Đỉnh (nhà Nguyễn), Cửu Diệu (Ấn Độ), Cửu Diệu tinh quân, Chạy đua vào không gian, Christiaan Huygens, Chu kỳ giao hội, Chu kỳ quay quanh trục, Chu kỳ quỹ đạo, Chương trình Mercury, Con đường cùng cây bách và sao, Con đường tơ lụa (trò chơi trực tuyến), COROT-7b, Cung Thủ (chiêm tinh), Cơ học cổ điển, Cơ học thiên thể, Danh sách các bản giao hưởng của Joseph Haydn, Danh sách hành tinh hệ Mặt Trời, Danh sách núi cao nhất thế giới, Danh sách vật thể trong Hệ Mặt Trời, Danh sách vật thể trong Hệ Mặt Trời theo kích cỡ, Europa (vệ tinh), Galileo Galilei, Ganymede (vệ tinh), Giao điểm Mặt Trăng, Giới thiệu thuyết tương đối rộng, Gliese 581 b, Hành tinh, Hành tinh đất đá, Hệ Mặt Trời, Hg, Hoàng đạo, IK Pegasi, InSight, James Craig Watson, Johannes Kepler, Juana Inés de la Cruz, Karl Schwarzschild, Kênh nước, Kế Đô, Kepler-10, Kepler-186f, ... Mở rộng chỉ mục (95 hơn) »
Alpha Librae
Alpha Librae (α Librae, viết tắt là Alpha Lib, α Lib), là một sao đôi quang học và mặc dù có ký hiệu là 'alpha', nó chỉ là ngôi sao sáng thứ hai trong chòm sao Thiên Bình.
Đốm xanh mờ
(3,7 tỉ dặm), Trái Đất chỉ là một đốm nhỏ màu trắng xanh phía tay phải giữa không gian đen tối sâu thẳm. Đốm Xanh Mờ (Pale Blue Dot) là một bức ảnh về Trái Đất chụp vào năm 1990 bởi Voyager 1 từ xa, cho thấy sự đối lập với không gian sâu thẳm.
Địa chất sao Thủy
Một màng đất đá màu đen bất thường trên sao Thủy. Một thung lũng có hai vành trên sao Thủy. Địa chất của Sao Thủy ít được hiểu rõ nhất trong các hành tinh cấu thành từ đất đá trong Hệ Mặt Trời.
Xem Sao Thủy và Địa chất sao Thủy
Địa khai hóa sao Kim
Thể loại:Hoàn toàn không có nguồn tham khảo Cải tạo Sao Kim là một quá trình thay đổi môi trường của Sao Kim cho phù hợp với điều kiện sống của con người. Địa khai hóa Sao Kim lần đầu tiên được nhà thiên văn Carl Sagan đề xuất vào năm 1961, mặc dù các phương pháp đều là hư cấu, như The Big Rain của Poul Anderson trước đó. Sự điều chỉnh môi trường hiện tại của Sao Kim để hỗ trợ cuộc sống con người sẽ đòi hỏi ít nhất ba sự thay đổi lớn trên hành tinh. Ba thay đổi đó là.
Xem Sao Thủy và Địa khai hóa sao Kim
Độ nghiêng trục quay
Trong thiên văn học và cơ học thiên thể, độ nghiêng trục quay của các hành tinh, vệ tinh tự nhiên hay thiên thể nói chung là góc giữa phương tự quay của thiên thể với phương trực tuyến Bắc của mặt phẳng quỹ đạo hay một mặt phẳng tham chiếu nào đó.
Xem Sao Thủy và Độ nghiêng trục quay
Đường kính góc
Đường kính góc hay kích thước biểu kiến của một vật thể khi nhìn từ một vị trí là đường kính nhìn thấy của vật thể được đo bằng một góc.
Xem Sao Thủy và Đường kính góc
Betelgeuse
Betelgeuse, theo định danh Bayer Alpha Orionis (α Orionis, α Ori), là ngôi sao sáng thứ tám trên bầu trời đêm và là ngôi sao sáng thứ hai trong chòm sao Lạp Hộ, sau ngôi sao Rigel (Beta Orionis).
Biên niên sử thế giới hiện đại
Lịch sử thế giới hiện đại theo mốc từng năm, từ năm 1901 đến nay.
Xem Sao Thủy và Biên niên sử thế giới hiện đại
Callisto (vệ tinh)
Callisto (phiên âm /kəˈlɪstoʊ/ kə-LIS-toe) được Galileo Galilei phát hiện năm 1610, là vệ tinh lớn thứ hai của Sao Mộc.
Xem Sao Thủy và Callisto (vệ tinh)
Cửu Đỉnh (nhà Nguyễn)
Cửu Đỉnh của nhà Nguyễn (tiếng Hán: 阮朝九鼎) là chín cái đỉnh bằng đồng, đặt ở trước sân Thế miếu trong Hoàng thành Huế.
Xem Sao Thủy và Cửu Đỉnh (nhà Nguyễn)
Cửu Diệu (Ấn Độ)
Navagraha, sandstone, 10-11th century - Musée Guimet, Paris Cửu Diệu- navagraha là một khái niệm của thiên văn học và chiêm tinh học Ấn Đ. Graha (từ tiếng Phạn ग्रह gráha—nắm giữ, cai quản) là những vị thần vũ trụ có ảnh hưởng lên đời sống của các sinh vật, đứa con của mẹ Đất Bhumidevi.
Xem Sao Thủy và Cửu Diệu (Ấn Độ)
Cửu Diệu tinh quân
Cửu Diệu tinh quân là chín vị thần trông coi Cửu Diệu là 9 thiên thể chuyển động trên bầu trời theo quan điểm Phật giáo Ấn Độ mà nhiều người vẫn tưởng là của Trung Quốc.
Xem Sao Thủy và Cửu Diệu tinh quân
Chạy đua vào không gian
Tên lửa Titan II phóng tàu vũ trụ Gemini vào những năm 1960. Cuộc chạy đua vào vũ trụ hay cuộc chạy đua vào không gian là cuộc cạnh tranh thám hiểm vũ trụ giữa Hoa Kỳ và Liên Xô, kéo dài từ khoảng 1957 đến 1975.
Xem Sao Thủy và Chạy đua vào không gian
Christiaan Huygens
Christiaan Huygens (14 tháng 4 năm 1629 – 8 tháng 7 năm 1695) là một nhà toán học, thiên văn học và vật lý học người Hà Lan.
Xem Sao Thủy và Christiaan Huygens
Chu kỳ giao hội
Khác biệt giữa ngày thiên văn và ngày mặt trời Chu kỳ giao hội là khoảng thời gian mà một thiên thể cần để xuất hiện lại tại cùng một vị trí trên bầu trời so với vị trí của Mặt Trời khi quan sát từ Trái Đất.
Xem Sao Thủy và Chu kỳ giao hội
Chu kỳ quay quanh trục
Trục quay của một vật thể gắn liền với hệ tọa độ định vị bởi nền bầu trời sao Trong thiên văn học, chu kỳ quay quanh trục là khoảng thời gian mà một vật thể thực hiện hoàn tất một vòng quay quanh trục, tính theo hệ tọa độ gắn với nền vũ trụ cố định.
Xem Sao Thủy và Chu kỳ quay quanh trục
Chu kỳ quỹ đạo
Chu kỳ quỹ đạo là thời gian mà một hành tinh hay vệ tinh quay trở lại một vị trí cố định trong không gian.
Xem Sao Thủy và Chu kỳ quỹ đạo
Chương trình Mercury
Chương trình Mercury là chương trình đưa người vào vũ trụ đầu tiên của Hoa Kỳ.
Xem Sao Thủy và Chương trình Mercury
Con đường cùng cây bách và sao
Con đường cùng cây bách và sao (tiếng Hà Lan: Cypres bij sterrennacht), còn được gọi là Con đường quê ban đêm ở Provence, là một bức tranh sơn dầu trên voan năm 1890 của họa sĩ Hậu-Ấn tượng Vincent van Gogh.
Xem Sao Thủy và Con đường cùng cây bách và sao
Con đường tơ lụa (trò chơi trực tuyến)
Con đường tơ lụa Online (Silkroad Online, tiếng Hàn: 실크로드 온라인) là trò chơi trực tuyến nhiều người chơi do Joymax (Hàn Quốc) phát triển và phát hành.
Xem Sao Thủy và Con đường tơ lụa (trò chơi trực tuyến)
COROT-7b
COROT-7b (trước đây có tên là COROT-Exo-7b) là hành tinh quay xung quanh ngôi sao COROT-7, trong chòm sao Kỳ Lân, cách Trái Đất 489 năm ánh sáng.
Cung Thủ (chiêm tinh)
Cung Thủ là cung chiêm tinh thứ chín trong Hoàng Đạo, kéo dài Hoàng Đạo giữa độ thứ 240 và 269 của kinh độ thiên thể.
Xem Sao Thủy và Cung Thủ (chiêm tinh)
Cơ học cổ điển
Cơ học là ngành khoa học nghiên cứu chuyển động của vật chất trong không gian và tương tác giữa chúng.
Xem Sao Thủy và Cơ học cổ điển
Cơ học thiên thể
Cơ học thiên thể là một nhánh của thiên văn học giải quyết các vấn đề chuyển động và hiệu ứng hấp dẫn của các thiên thể.
Xem Sao Thủy và Cơ học thiên thể
Danh sách các bản giao hưởng của Joseph Haydn
Dưới đây là danh sách các bản giao hưởng của nhà soạn nhạc vĩ đại người Áo Joseph Haydn.
Xem Sao Thủy và Danh sách các bản giao hưởng của Joseph Haydn
Danh sách hành tinh hệ Mặt Trời
Danh sách các hành tinh của Hệ Mặt Trời sắp xếp theo trình tự các số đo.
Xem Sao Thủy và Danh sách hành tinh hệ Mặt Trời
Danh sách núi cao nhất thế giới
Danh sách các núi cao nhất thế giới là danh sách liệt kê 107 đỉnh núi cao nhất đã được biết tới trên thế giới, xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp, đo theo độ cao tính từ mực nước biển.
Xem Sao Thủy và Danh sách núi cao nhất thế giới
Danh sách vật thể trong Hệ Mặt Trời
Danh sách vật thể trong Hệ Mặt Trời theo thứ tự quỹ đạo khoảng cách tính từ Mặt Trời ra.
Xem Sao Thủy và Danh sách vật thể trong Hệ Mặt Trời
Danh sách vật thể trong Hệ Mặt Trời theo kích cỡ
Dưới đây là danh sách các vật thể trong Hệ Mặt Trời xếp thứ tự theo kích cỡ, phân loại theo các tiêu chí bán kính, khối lượng, khối lượng riêng, gia tốc trọng trường.
Xem Sao Thủy và Danh sách vật thể trong Hệ Mặt Trời theo kích cỡ
Europa (vệ tinh)
Europa (phiên âm /jʊˈroʊpə/ yew-ROE-pə) là vệ tinh thứ sáu, tính theo quỹ đạo từ trong ra ngoài, của Sao Mộc.
Xem Sao Thủy và Europa (vệ tinh)
Galileo Galilei
Galileo Galilei (thường được phiên âm trong tiếng Việt là Ga-li-lê;; 15 tháng 2 năm 1564Drake (1978, tr.1). Ngày sinh của Galileo theo lịch Julius, lịch sau này có hiệu lực trên tất cả các quốc gia theo Kitô giáo.
Xem Sao Thủy và Galileo Galilei
Ganymede (vệ tinh)
Ganymede (phiên âm /ˈgænɨmiːd/ GAN-ə-meed) là vệ tinh tự nhiên lớn nhất của Sao Mộc và cũng là vệ tinh lớn nhất trong hệ Mặt Trời.
Xem Sao Thủy và Ganymede (vệ tinh)
Giao điểm Mặt Trăng
Các giao điểm Mặt Trăng là các điểm trong đó đường di chuyển của Mặt Trăng (bạch đạo) trên bầu trời cắt hoàng đạo, đường chuyển động của Mặt Trời trên bầu trời. Các giao điểm Mặt Trăng hay tiết điểm Mặt Trăng là các giao điểm quỹ đạo của Mặt Trăng, nghĩa là các điểm mà tại đó quỹ đạo của Mặt Trăng (còn gọi là bạch đạo) cắt hoàng đạo (đường chuyển động biểu kiến của Mặt Trời trên bầu trời khi so với các ngôi sao làm nền).
Xem Sao Thủy và Giao điểm Mặt Trăng
Giới thiệu thuyết tương đối rộng
không gian và thời gian (các đường màu xanh da trời) do khối lượng của Mặt Trời. Thuyết tương đối rộng là một lý thuyết về hấp dẫn do Albert Einstein phát triển từ năm 1907 đến năm 1915.
Xem Sao Thủy và Giới thiệu thuyết tương đối rộng
Gliese 581 b
Gliese 581 b hoặc Gl 581 b là một hành tinh ngoài Hệ Mặt Trời quay quanh ngôi sao Gliese 581.
Hành tinh
Hành tinh là một thiên thể quay xung quanh một ngôi sao hay các tàn tích sao, có đủ khối lượng để nó có hình cầu do chính lực hấp dẫn của nó gây nên, có khối lượng dưới khối lượng giới hạn để có thể diễn ra phản ứng hợp hạch (phản ứng nhiệt hạch) của deuterium, và đã hút sạch miền lân cận quanh nó như các vi thể hành tinh.
Hành tinh đất đá
Hành tinh vòng trong Hệ Mặt trời. Hành tinh đất đá (hay còn gọi là hành tinh kiểu Trái Đất, tuy rằng không nhất thiết phải có thủy quyển) là các hành tinh có cấu trúc và các tính chất giống các hành tinh vòng trong của Hệ Mặt Trời (như Sao Kim, Trái Đất, Sao Hỏa): có bề mặt chắc cứng, khối lượng khá thấp, trọng lượng riêng cao, chứa nhiều sắt và các kim loại nặng.
Xem Sao Thủy và Hành tinh đất đá
Hệ Mặt Trời
Hệ Mặt Trời (hay Thái Dương Hệ) là một hệ hành tinh có Mặt Trời ở trung tâm và các thiên thể nằm trong phạm vi lực hấp dẫn của Mặt Trời, tất cả chúng được hình thành từ sự suy sụp của một đám mây phân tử khổng lồ cách đây gần 4,6 tỷ năm.
Hg
Hg có thể chỉ đến.
Xem Sao Thủy và Hg
Hoàng đạo
365 ngày. Hoàng đạo trong hệ tọa độ xích đạo địa tâm. Hoàng đạo hay mặt phẳng hoàng đạo là đường đi biểu kiến của Mặt Trời trên thiên cầu, và là cơ sở của hệ tọa độ hoàng đạo.
IK Pegasi
IK Pegasi (hay HR 8210) là một hệ sao đôi có vị trí biểu kiến nằm trong chòm sao Phi Mã.
InSight
InSight là một trạm đổ bộ robot được thiết kế để thăm dò bên trong Sao Hỏa.
James Craig Watson
James Craig Watson (28.01.1838 – 22.11.1880) là nhà thiên văn học người Mỹ gốc Canada.
Xem Sao Thủy và James Craig Watson
Johannes Kepler
Johannes Kepler (27 tháng 12, 1571 – 15 tháng 11 năm 1630), là một nhà toán học, thiên văn học và chiêm tinh học người Đức.
Xem Sao Thủy và Johannes Kepler
Juana Inés de la Cruz
Sor (ni cô) Juana Inés de la Cruz (tên đầy đủ bằng tiếng Tây Ban Nha: Juana Inés de Asbaje y Ramírez de Santillana) (12 tháng 11 năm 1651 – 17 tháng 4 năm 1695) – nữ nhà thơ của trường phái Baroque, nữ tu sĩ của Tân Tây Ban Nha (nay là México).
Xem Sao Thủy và Juana Inés de la Cruz
Karl Schwarzschild
Karl Schwarzschild (9 tháng 10 năm 1873 – 11 tháng 5 năm 1916) là một nhà vật lý học người Đức.
Xem Sao Thủy và Karl Schwarzschild
Kênh nước
Các cọc gỗ đánh dấu kênh nước dành cho thuyền bè từ hướng sông St. Johns tiến vào hồ George, tiểu bang Florida, Hoa Kỳ. ''Tory Channel'' ở New Zealand Kênh nước hay thủy đạo (tiếng Anh: channel) là một khái niệm trong ngành địa lý tự nhiên, dùng để chỉ một lòng sông, một vũng lầy hoặc một eo biển có đáy (lòng) và b.
Kế Đô
Kế Đô (tiếng Phạn: केतु, IAST) hay Ketu là giao điểm giáng trong quỹ đạo Mặt Trăng.
Kepler-10
Kepler-10, trước đây gọi là KOI-72, là một ngôi sao giống Mặt Trời nằm trong chòm sao Thiên Long, nằm cách Trái đất khoảng 173 parsec (564 năm ánh sáng).
Kepler-186f
Kepler-186f là một hành tinh nằm ngoài Hệ Mặt Trời (ngoại hành tinh-exoplanet), quay xung quanh sao lùn đỏ Kepler-186, cách Trái Đất khoảng 500 năm ánh sáng.
Kepler-37b
Kepler-37b là một hành tinh ngoài hệ Mặt Trời quay quanh Kepler-37 trong Chòm sao Thiên Cầm.
Kepler-4
Kepler-4 là một ngôi sao nằm cách Mặt Trời khoảng 1631 năm ánh sáng trong chòm sao Thiên Long.
Kepler-452b
Kepler-452b là một hành tinh ngoài Hệ Mặt Trời quay quanh ngôi sao cấp G Kepler-452.
Khí quyển Sao Kim
Khí quyển Sao Kim là lớp các chất khí và các hạt chất lỏng và chất rắn bao bọc hành tinh này.
Xem Sao Thủy và Khí quyển Sao Kim
Khí quyển sao Thủy
Sao Thủy có bầu khí quyển rất mong manh và rất khác nhau chứa hydro, heli, ôxy, natri, canxi, kali và hơi nước, với áp suất tổng vào khoảng 10−14 bar (1 nPa).
Xem Sao Thủy và Khí quyển sao Thủy
Khối lượng Trái Đất
Khối lượng của Trái Đất so với Sao Hải Vương như khối lượng của Sao Hải Vương so với Sao Mộc. Khối lượng Trái Đất (M⊕) là một đơn vị khối lượng dùng trong thiên văn học, nó bằng chính khối lượng của Trái Đất.
Xem Sao Thủy và Khối lượng Trái Đất
Kiến tạo mảng
Các mảng kiến tạo trên thế giới được vẽ vào nửa sau của thế kỷ 20. Kiến tạo mảng (tiếng Anh: plate tectonics; tiếng Hy Lạp: τέκτων tektōn, nghĩa là "người xây dựng", "thợ nề") mô tả các chuyển động ở quy mô lớn của thạch quyển Trái Đất.
Kinh độ
Kinh độ, được ký hiệu bằng chữ cái tiếng Hy Lạp lambda (λ), là giá trị tọa độ địa lý theo hướng đông-tây, được sử dụng phổ biến nhất trong bản đồ học và hoa tiêu toàn cầu.
La Hầu
Trong thần thoại Hindu, Rahu, phiên âm tiếng Việt thành La Hầu, là một con rắn đôi khi nuốt mặt trời hay Mặt Trăng gây ra hiện tượng thiên thực.
Lực
Trong vật lý học, lực là bất kỳ ảnh hưởng nào làm một vật thể chịu sự thay đổi, hoặc là ảnh hưởng đến chuyển động, hướng của nó hay cấu trúc hình học của nó.
Xem Sao Thủy và Lực
Lịch sử địa chất Trái Đất
Diagram of geological time scale. Lịch sử địa chất Trái Đất bắt đầu cách đây 4,567 tỷ năm khi các hành tinh trong hệ Mặt Trời được tạo ra từ tinh vân mặt trời, một khối bụi và khí có dạng đĩa còn lại sau sự hình thành của Mặt Trời.
Xem Sao Thủy và Lịch sử địa chất Trái Đất
Lịch sử cơ học
Những viên gạch đầu tiên của bộ môn cơ học dường như được xây nền từ thời Hy Lạp cổ đại.
Xem Sao Thủy và Lịch sử cơ học
Lịch sử thiên văn học
''Nhà thiên văn'', họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris Thiên văn học là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử loài người.
Xem Sao Thủy và Lịch sử thiên văn học
Lịch sử thuyết tương đối rộng
Albert Einstein sau này nói rằng, lý do cho sự phát triển thuyết tương đối tổng quát là do sự không thỏa mãn của ông ở sự ưu tiên của chuyển động quán tính trong thuyết tương đối đặc biệt, trong khi một lý thuyết bao gồm những trạng thái chuyển động khác (kể cả chuyển động có gia tốc) có thể sẽ đầy đủ hơn.
Xem Sao Thủy và Lịch sử thuyết tương đối rộng
Lịch Thái Lan
Ở Thái Lan, có hai loại hệ thống lịch được sử dụng cùng nhau.
Lịch thiên văn
Lịch thiên văn là một bảng cho biết vị trí các thiên thể trên bầu trời theo thời gian.
Xem Sao Thủy và Lịch thiên văn
Lịch trình tiến hóa của sự sống
Sự phát triển lên chi từ vây Lịch trình tiến hóa của sự sống liệt kê những sự kiện lớn trong sự phát triển của sự sống trên Trái Đất.
Xem Sao Thủy và Lịch trình tiến hóa của sự sống
Luís Vaz de Camões
Luís Vaz de Camões Luís Vaz de Camões (phát âm:; đôi khi được dịch sang tiếng Anh từ tiếng Bồ Đào Nha cổ thành Camoens; 1524 - 10 tháng 6 năm 1580) là một nhà thơ người Bồ Đào Nha, ông được coi là nhà thơ vĩ đại nhất của đất nước này.
Xem Sao Thủy và Luís Vaz de Camões
Mặt Trời
Mặt Trời là ngôi sao ở trung tâm Hệ Mặt Trời, chiếm khoảng 99,86% khối lượng của Hệ Mặt Trời.
MESSENGER
Tàu thăm dò MESSENGER (viết tắt từ các chữ tiếng Anh MErcury Surface, Space ENvironment, GEochemistry and Ranging - Bề mặt Sao Thủy, môi trường không gian, địa hóa học và du hành) là một tàu vũ trụ của NASA, phóng lên vào ngày 3 tháng 8 năm 2004 để nghiên cứu về đặc tính và môi trường của Sao Thủy từ quỹ đạo.
Michelangelo
Nhà nguyện Sistine MIichelangelo (6 tháng 3 năm 1475 – 18 tháng 2 năm 1564), thường được gọi là Michelangelo, là một hoạ sĩ, nhà điêu khắc, kiến trúc sư, nhà thơ và kỹ sư thời kỳ Phục hưng Ý.
NASA
Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Hoa Kỳ hay Cơ quan Hàng không và Không gian Hoa Kỳ, tên đầy đủ tiếng Anh là National Aeronautics and Space Administration (Cục Quản trị Không Gian và Hàng Không Quốc gia), viết tắt là NASA, cũng được gọi là Cơ quan Không gian Hoa Kỳ là cơ quan chính phủ liên bang Hoa Kỳ có trách nhiệm thực thi chương trình thám hiểm không gian và nghiên cứu ngành hàng không.
Xem Sao Thủy và NASA
Natri
Natri (bắt nguồn từ từ tiếng Latinh mới: natrium) là tên một nguyên tố hóa học hóa trị một trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu Na và số nguyên tử bằng 11, nguyên tử khối bằng 23.
Nemrut (núi)
Nemrut hoặc Nemrud (Thổ Nhĩ Kỳ: Nemrut Dağı; Armenia: Նեմրութ լեռ) là một ngọn núi cao 2134 mét (7001 ft) nằm ở Đông nam Thổ Nhĩ Kỳ.
Ngũ hành
Ngũ hành Theo triết học cổ Trung Hoa, tất cả vạn vật đều phát sinh từ năm nguyên tố cơ bản và luôn trải qua năm trạng thái là: Thổ, Kim, Thủy, Mộc và Hỏa (tiếng Trung: 土, 金, 水, 木, 火; bính âm: tǔ, jīn, shuǐ, mù, huǒ).
Ngũ tinh hội tụ
Ngũ tinh Liên châu (tiếng Trung: 五星連珠) còn được gọi là “Ngũ tinh hội tụ” là hiện tượng thiên văn hiếm gặp khi cả năm hành tinh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ trong Thái Dương Hệ cùng nằm trên một đường thẳng - theo góc nhìn từ Trái Đất chứ không phải là một đường thẳng thật (tức không phải một giao hội).
Xem Sao Thủy và Ngũ tinh hội tụ
Ngôi sao năm cánh
Ngôi sao năm cánh hay sao năm cánh là hình tạo từ năm điểm của một hình ngũ giác đều cùng với năm đường thẳng nối các đỉnh đó.
Xem Sao Thủy và Ngôi sao năm cánh
Nhà Hạ
Nhà Hạ hay triều Hạ (khoảng thế kỷ 21 TCN-khoảng thế kỷ 16 TCN) là triều đại Trung Nguyên đầu tiên theo chế độ thế tập được ghi chép trong sách sử truyền thống Trung Quốc.
Nhật thực
Nhật thực xảy ra khi Mặt Trăng đi qua giữa Trái Đất và Mặt Trời và quan sát từ Trái Đất, lúc đó Mặt Trăng che khuất hoàn toàn hay một phần Mặt Trời.
Những định luật của Kepler về chuyển động thiên thể
Kepler đối với quỹ đạo hai hành tinh. (1) Các quỹ đạo là hình elip, với tiêu điểm ''ƒ''1 và ''ƒ''2 cho hành tinh thứ nhất và ''ƒ''1 và ''ƒ''3 cho hành tinh thứ hai.
Xem Sao Thủy và Những định luật của Kepler về chuyển động thiên thể
Niên biểu của tương lai gần
Bản niên biểu này trình bày các sự kiện được dự đoán hoặc được dự trù sẽ diễn ra trong tương lai gần, kể từ hiện tại đến hết thế kỷ 23.
Xem Sao Thủy và Niên biểu của tương lai gần
NML Cygni
NML Cygni (NML Cyg) là một sao cực siêu khổng lồ xanh nằm trong chòm sao Thiên Nga (Cygnus).
Pierre Gassendi
Pierre Gassendi (1592-1655) là nhà triết học nổi tiếng người Pháp.
Xem Sao Thủy và Pierre Gassendi
Quảng trường Concorde
Quảng trường Concorde (tiếng Pháp: Place de la Concorde) hay còn được dịch là Cộng Hòa Trường là một trong những quảng trường nổi tiếng của Paris, nằm tại đầu phía đông của đại lộ Champs-Élysées, ngay bên bờ sông Seine, một cạnh tiếp giáp với vườn Tuileries và thuộc Quận 8.
Xem Sao Thủy và Quảng trường Concorde
Rhea (vệ tinh)
Rhea (phiên âm /ˈriːə/) là vệ tinh lớn thứ hai của Sao Thổ và là vệ tinh lớn thứ 9 trong hệ Mặt Trời.
Xem Sao Thủy và Rhea (vệ tinh)
Sagittarius A*
Sagittarius A* (đọc là "Sagittarius A-sao", viết tắt tiêu chuẩn Sgr A*) là một nguồn phát vô tuyến thiên văn sáng và rất đậm đặc tại trung tâm của dải Ngân Hà, gần biên giới của các chòm sao Cung Thủ và Thiên Yết.
Xem Sao Thủy và Sagittarius A*
Sao
Sao, định tinh, hay hằng tinh là một quả cầu plasma sáng, khối lượng lớn được giữ bởi lực hấp dẫn.
Xem Sao Thủy và Sao
Sao chổi Encke
Sao chổi Encke (tên gọi chính thức: 2P/Encke) là một sao chổi định kỳ với thời gian hoàn thành một quỹ đạo xung quanh Mặt Trời là 3,3 năm.
Xem Sao Thủy và Sao chổi Encke
Sao chổi Halley
Sao chổi Halley, tên được đặt chính thức là 1P/Halley một sao chổi được đặt tên theo nhà vật lý thiên văn học người Anh Edmund Halley, là một sao chổi có thể nhìn thấy cứ mỗi 75 đến 76 năm.
Xem Sao Thủy và Sao chổi Halley
Sao Deneb
Sao Deneb, tên Hán Việt: sao Thiên Tân (α Cyg / α Cygni / Alpha Cygni) là ngôi sao sáng nhất trong chòm sao Thiên Nga và là một đỉnh của Tam giác mùa hè.
Sao Diêm Vương
Sao Diêm Vương, cũng được định danh hình thức là 134340 Pluto (từ tiếng La tinh: Plūto, tiếng Hy Lạp: Πλούτων), là hành tinh lùn nặng thứ hai đã được biết trong Hệ Mặt Trời (sau Eris) và là vật thể nặng thứ mười trực tiếp quay quanh Mặt Trời.
Xem Sao Thủy và Sao Diêm Vương
Sao Hỏa
Sao Hỏa còn gọi là: Hỏa Tinh, (Tiếng Anh: Mars) là hành tinh thứ tư tính từ Mặt Trời trong Thái Dương Hệ.
Sao khổng lồ đỏ
So sánh giữa các Sao khổng lồ đỏ và Mặt Trời (bên phải) Một ngôi sao khổng lồ đỏ là một sao khổng lồ toả sáng với khối lượng thấp hay trung bình đang ở giai đoạn cuối hành trình tiến hoá của nó.
Xem Sao Thủy và Sao khổng lồ đỏ
Sao Kim
Sao Kim hay Kim tinh (chữ Hán: 金星), còn gọi là sao Thái Bạch (太白), Thái Bạch Kim tinh (太白金星), là hành tinh thứ hai trong hệ Mặt Trời, tự quay quanh nó với chu kỳ 224,7 ngày Trái Đất.
Sao Mộc
Sao Mộc hay Mộc tinh (chữ Hán: 木星) là hành tinh thứ năm tính từ Mặt Trời và là hành tinh lớn nhất trong Hệ Mặt Trời.
Sao Thổ
Sao Thổ tức Thổ tinh (chữ Hán: 土星) là hành tinh thứ sáu tính theo khoảng cách trung bình từ Mặt Trời và là hành tinh lớn thứ hai về đường kính cũng như khối lượng, sau Sao Mộc trong Hệ Mặt Trời.
Sự đi qua của Sao Thủy
vết đen 921, 922 và 923. Cận cảnh Sao Thủy đang chuyển động qua Mặt Trời vào ngày 8 tháng 11 năm 2006. Hiện tượng Sao Thủy đi qua Mặt Trời hay Sao Thủy quá cảnh Mặt Trời xảy ra khi Sao Thủy đi qua phía trước Mặt Trời, lúc này Sao Thủy này nằm giữa Mặt Trời và Trái Đất và cùng nằm trên một đường thẳng.
Xem Sao Thủy và Sự đi qua của Sao Thủy
Sự hình thành và tiến hóa của Hệ Mặt Trời
đám mây bụi tiền hành tinh Sự hình thành và tiến hóa của Hệ Mặt Trời bắt đầu từ cách đây khoảng 4,6 tỷ năm với sự suy sụp hấp dẫn của phần nhỏ thuộc một đám mây phân tử khổng lồ.
Xem Sao Thủy và Sự hình thành và tiến hóa của Hệ Mặt Trời
Sergey Pavlovich Korolyov
Sergey Pavlovich Korolyov (Tiếng Nga: Сергей Павлович Королёв, tiếng Ukraina: Сергій Павлович Корольов) (12/01/1907–14/01/1966), thường gọi Sergey Korolyov hoặc Sergei Korolev, là một nhà khoa học, kỹ sư và nhà thiết kế tên lửa hàng đầu của Liên Xô trong cuộc chạy đua vào không gian với Hoa Kỳ vào thập niên 1950 và 1960.
Xem Sao Thủy và Sergey Pavlovich Korolyov
Song Tử (chiêm tinh)
Song Tử hay Song Sinh, Song Nam là cung chiêm tinh thứ ba trong Hoàng Đạo, kéo dài Hoàng Đạo giữa độ thứ 60 và 89 của kinh độ thiên thể.Nó là một trong 4 cung biến đổi (cùng với Nhân Mã, Xử Nữ, Song Ngư) và là một trong 3 cung thuộc nguyên tố Khí (cùng với Thiên Bình và Bảo Bình).
Xem Sao Thủy và Song Tử (chiêm tinh)
Tô Ngọc Vân
Tô Ngọc Vân (1906-1954) là một họa sĩ Việt Nam nổi tiếng, tác giả của một số bức tranh tiêu biểu cho nền mỹ thuật Việt Nam hiện đại.
Từ quyển
Minh họa từ quyển của hành tinh. Từ quyển là vùng không gian bao quanh một hành tinh được điều khiển bởi từ trường của hành tinh đó.
Từ trường Sao Thủy
Từ trường Sao Thủy là trường từ của Sao Thủy, gần như từ trường lưỡng cực phân bố trên toàn bộ hành tinh này một cách rõ ràng, tên Sao Thủy.
Xem Sao Thủy và Từ trường Sao Thủy
Tự nhiên
Thác Hopetoun, Australia Sét đánh xuống núi lửa Galunggung đang phun trào, Tây Java, năm 1982. Tự nhiên hay cũng được gọi thiên nhiên, thế giới vật chất, vũ trụ và thế giới tự nhiên (tiếng Anh: nature) là tất cả vật chất và năng lượng chủ yếu ở dạng bản chất.
Tethys (vệ tinh)
Tethys (phiên âm /ˈtiːθɨs/, /ˈtɛθɨs/) là một trong 4 vệ tinh được nhà thiên văn học Giovanni Domenico Cassini phát hiện vào năm 1684.
Xem Sao Thủy và Tethys (vệ tinh)
Thaksin Shinawatra
(phiên âm: Thặc-xỉn Xin-na-vắt, cũng Thạc-xỉn Xin-vắt; tiếng Thái: ทักษิณ ชินวัตร; tiếng Hán: 丘達新; âm Hán-Việt: Khâu Đạt Tân; sinh ngày 26 tháng 7 năm 1949) là chính khách, cựu Thủ tướng của Vương quốc Thái Lan và là nhà lãnh đạo Đảng Người Thái yêu người Thái (Thai Rak Thai), gốc người Khách Gia.
Xem Sao Thủy và Thaksin Shinawatra
Thám hiểm không gian
Ngày 24/12/1979: phi thuyền Arian đầu tiên của châu Âu được phóng lên.
Xem Sao Thủy và Thám hiểm không gian
Tháng 1 năm 2008
Trang này liệt kê những sự kiện quan trọng vào tháng 1 năm 2008.
Xem Sao Thủy và Tháng 1 năm 2008
Tháng 3 năm 2011
Tháng 3 năm 2011 bắt đầu vào thứ Ba và kết thúc sau 31 ngày vào thứ Năm.
Xem Sao Thủy và Tháng 3 năm 2011
Thí nghiệm Schiehallion
Thí nghiệm Schiehallion là một thí nghiệm ở thế kỷ 18 nhằm xác định khối lượng riêng trung bình của Trái Đất.
Xem Sao Thủy và Thí nghiệm Schiehallion
Thế kỷ 20
Thế kỷ 20 là khoảng thời gian tính từ thời điểm năm 1901 đến hết năm 2000, nghĩa là bằng 100 năm, trong lịch Gregory.
Thời gian biểu phát hiện các hành tinh và vệ tinh trong Hệ Mặt Trời
Mặt Trời, trung tâm của Hệ Mặt Trời (Lưu ý: Mặt Trời là một ngôi sao, không phải hành tinh)Một ngôi sao là một trung tâm của hệ hành tinh.. Thời gian biểu phát hiện các hành tinh và vệ tinh trong Hệ Mặt Trời này sắp xếp theo quá trình phát hiện các thiên thể trong suốt lịch s.
Xem Sao Thủy và Thời gian biểu phát hiện các hành tinh và vệ tinh trong Hệ Mặt Trời
Thủy ngân
Thủy ngân là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu Hg (từ tiếng Hy Lạp hydrargyrum, tức là thủy ngân (hay nước bạc)) và số nguyên tử 80.
Thủy Tinh
Thủy Tinh có thể là.
Thứ Tư
Thứ Tư là một ngày trong tuần nằm giữa thứ Ba và thứ Năm.
The Planets
The Planets (tiếng Việt: Các hành tinh) là một tác phẩm âm nhạc cổ điển độc đáo của nhà soạn nhạc Gustav Holst, một trong những nhà soạn nhạc quan trọng nhất của nước Anh.
Thiên niên kỷ 6
Thiên niên kỷ 6 là khoảng thời gian bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 5001 đến ngày 31 tháng 12 năm 6000.
Xem Sao Thủy và Thiên niên kỷ 6
Thiên thể
Trong thiên văn học hiện đại, thiên thể (tiếng Anh: Astronomical object) là các thực thể, các tập hợp hay những cấu trúc đáng kể trong vũ trụ mà sự tồn tại của chúng được khoa học ngày nay chứng nhận.
Thiên văn học
Kính viễn vọng vũ trụ Hubble chụp Thiên văn học là việc nghiên cứu khoa học các thiên thể (như các ngôi sao, hành tinh, sao chổi, tinh vân, quần tinh, thiên hà) và các hiện tượng có nguồn gốc bên ngoài vũ trụ (như bức xạ nền vũ trụ).
Thuyết địa tâm
Bức tranh nghệ thuật thể hiện hệ địa tâm có các dấu hiệu của hoàng đạo và hệ mặt trời với Trái Đất ở trung tâm. Hình mẫu ban đầu của hệ Ptolemy. Trong thiên văn học, mô hình địa tâm (geocentric model) (trong tiếng Hy Lạp: geo.
Xem Sao Thủy và Thuyết địa tâm
Thuyết nhật tâm
Hệ Mặt Trời với Mặt Trời ở trung tâm Hệ nhật tâm (bên dưới) so sánh với mô hình địa tâm (bên trên) Trong thiên văn học, mô hình nhật tâm là lý thuyết cho rằng Mặt Trời nằm ở trung tâm của vũ trụ và/hay của Hệ Mặt Trời.
Xem Sao Thủy và Thuyết nhật tâm
Thuyết tương đối
Phương trình nổi tiếng của Einstein dựng tại Berlin năm 2006. Thuyết tương đối miêu tả cấu trúc của không gian và thời gian trong một thực thể thống nhất là không thời gian cũng như giải thích bản chất của lực hấp dẫn là do sự uốn cong của không thời gian bởi vật chất và năng lượng.
Xem Sao Thủy và Thuyết tương đối
Thuyết tương đối rộng
Xem bài viết giới thiệu: Giới thiệu thuyết tương đối rộng accessdate.
Xem Sao Thủy và Thuyết tương đối rộng
Tiến động
Chuyển động tiến động của vật thể quay Tiến động hay tuế sai, là hiện tượng trong đó trục của vật thể quay (ví dụ một phần của con quay hồi chuyển) "lắc lư" khi mô men lực tác động lên nó.
Tiểu hành tinh Aten
Tiểu hành tinh Aten là một nhóm tiểu hành tinh, có quỹ đạo gần Trái Đất.
Xem Sao Thủy và Tiểu hành tinh Aten
Titan (vệ tinh)
Titan (phát âm tiếng Anh: ˈtaɪtən TYE-tən, hay tiếng Hy Lạp: Τῑτάν) hoặc Saturn VI là vệ tinh lớn nhất của Sao Thổ, vệ tinh duy nhất được biết có một khí quyển đặc, và vật thể duy nhất trừ Trái Đất có bằng chứng rõ ràng về các vật thể nước bề mặt ổn định đã được khám phá.
Xem Sao Thủy và Titan (vệ tinh)
Trái Đất rỗng
Trái Đất rỗng là một tập hợp các thuyết cho rằng Trái Đất hoặc là hoàn toàn rỗng hoặc có chứa một không gian rỗng đáng kể bên trong nó.
Trạm không gian
Trạm vũ trụ quốc tế trong năm 2007 Một trạm không gian là một cấu trúc nhân tạo được thiết kế cho con người sống trong không gian bên ngoài.
Xem Sao Thủy và Trạm không gian
Trạm không quân Mũi Canaveral
Trạm không quân Mũi Canaveral (tiếng Anh: Cape Canaveral Air Force Station (viết tắt tiếng Anh: CCAFS)) là một căn cứ của phi đội không gian 45 thuộc Bộ tư lệnh không gian Không quân Hoa Kỳ, đặt trụ sở chính ở Căn cứ Không quân Patrick gần đó.
Xem Sao Thủy và Trạm không quân Mũi Canaveral
Trần Nguyên Đán
Trần Nguyên Đán (chữ Hán: 陳元旦, 1325 hay 1326? - 1390) hiệu Băng Hồ, là tôn thất nhà Trần, dòng dõi Chiêu Minh vương Trần Quang Khải.
Xem Sao Thủy và Trần Nguyên Đán
Tương lai của Trái Đất
Tương lai của Trái Đất về mặt sinh học và địa chất có thể được ngoại suy dựa trên việc ước lượng những tác động trong dài hạn của một số yếu tố, bao gồm thành phần hóa học của bề mặt Trái Đất, tốc độ nguội đi ở bên trong của nó, những tương tác trọng lực với các vật thể khác trong hệ Mặt Trời, và sự tăng dần lên trong độ sáng của Mặt Trời.
Xem Sao Thủy và Tương lai của Trái Đất
Urbain Le Verrier
Urbain Jean Joseph Le Verrier (1811-1877) là nhà thiên văn học người Pháp.
Xem Sao Thủy và Urbain Le Verrier
Vẫn thạch
Vẫn thạch tìm thấy ở Nam cực. Vẫn thạch là phần còn lại của thiên thạch đến từ vùng không gian giữa các hành tinh bay vào khí quyển, bị cháy mất một phần và rơi xuống bề mặt Trái Đất.
Vệ tinh tự nhiên
Vệ tinh của các hành tinh trong hệ Mặt Trời so với Trái Đất Một vệ tinh tự nhiên (hay vệ tinh thiên nhiên, hay còn gọi là mặt trăng khi không viết hoa), có thể là bất kỳ một vật thể tự nhiên nào quay quanh một hành tinh hay tiểu hành tinh.
Xem Sao Thủy và Vệ tinh tự nhiên
Vệ tinh tự nhiên của Sao Mộc
Sao Mộc và bốn vệ tinh lớn nhất của nó Đến năm tháng 6 năm 2017 đã có 69 vệ tinh của Sao Mộc được khám phá và được chia ra làm 7 nhóm.
Xem Sao Thủy và Vệ tinh tự nhiên của Sao Mộc
Vệ tinh tự nhiên của Sao Thổ
Các vệ tinh tự nhiên của Sao Thổ rất đa dạng, từ các tiểu vệ tinh nhỏ hơn cho đến Titan khổng lồ, thậm chí còn lớn hơn cả Sao Thuỷ.
Xem Sao Thủy và Vệ tinh tự nhiên của Sao Thổ
Văn hóa Tây Tạng
Một nhà sư Tây Tạng đang khuấy loại trà có vị bơ Văn hóa Tây Tạng phát triển dưới ảnh hưởng của nhiều yếu tố.
Xem Sao Thủy và Văn hóa Tây Tạng
Văn minh cổ Babylon
Văn minh cổ Babylon là một vùng văn hóa cổ ở trung tâm phía nam Lưỡng Hà (ngày nay là Iraq), với thủ đô là Babylon.
Xem Sao Thủy và Văn minh cổ Babylon
Voyager 1
Tàu vũ trụ Voyager 1 là một tàu thăm dò vũ trụ rôbốt nặng 722-kilôgam (1,592 lb) hoạt động ở ngoài Hệ Mặt trời và xa hơn nữa, được phóng đi ngày 5 tháng 9 năm 1977.
Vulcan (hành tinh giả thuyết)
website.
Xem Sao Thủy và Vulcan (hành tinh giả thuyết)
Xử Nữ (chiêm tinh)
Cung chiêm tinh Xử Nữ, hay còn gọi là Trinh Nữ của phương Tây trong chiêm tinh chí tuyến (23 tháng 8-22 tháng 9) khác với chòm sao thiên văn cũng như cung chiêm tinh thiên văn của người Hindu (16 tháng 9-30 tháng 10).
Xem Sao Thủy và Xử Nữ (chiêm tinh)
1566 Icarus
1566 Icarus là một tiểu hành tinh Apollo có cận điểm quỹ đạo gần Mặt Trời hơn Sao Thủy.
1685 Toro
1685 Toro là một thiên thạch Apollo có quỹ đạo Mặt trời trong 8:5 phần chung với Trái Đất, và 13:5 phần chung với Sao Thủy.
243 Ida
243 Ida là một tiểu hành tinh thuộc họ Koronis nằm ở vành đai tiểu hành tinh.
288 Glauke
288 Glauke (glaw'-kee) là một tiểu hành tinh ở vành đai chính.
Còn được gọi là Sao Thuỷ.