Mục lục
51 quan hệ: Đàng Trong, Đồng (họ), Bạch Vân am thi tập, Bạch Vân quốc ngữ thi tập, Bắc triều, Biên niên sử Hà Nội, Các cuộc chiến tranh liên quan đến Việt Nam, Cố đô Hoa Lư, Chúa Bầu, Chúa Bầu (định hướng), Chúa Trịnh, Chiến tranh Lê-Mạc, Giao thông liên lạc Việt Nam thời quân chủ, Hoàng Đình Ái, Hoàng thành Thăng Long, Khoa học kỹ thuật Đàng Ngoài thời Lê trung hưng, Kinh đô Vạn Lại - An Trường, Kinh tế Việt Nam thời Nam Bắc triều, Lịch sử Việt Nam, Mạc Đôn Nhượng, Mạc Đăng Lượng, Mạc Chính Trung, Mạc Hiến Tông, Mạc Mậu Hợp, Mạc Ngọc Liễn, Mạc Phúc Tư, Mạc Thái Tông, Mạc Toàn, Nam triều, Nam-Bắc triều, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Hữu Dật, Nguyễn Kim, Nguyễn Quyện, Nguyễn Thiến, Nhà Hậu Lê, Nhà Lê (định hướng), Nhà Mạc, Quân đội nhà Lê trung hưng, Tôn giáo Đàng Ngoài thời Lê trung hưng, Thiên hoàng Kōgon, Thương mại Việt Nam thời Nguyễn, Tiền tệ Đại Việt thời Nam Bắc triều, Tiền Việt Nam, Trịnh Kiểm, Trịnh-Nguyễn phân tranh, Vũ Đức Cung, Vũ Công Ứng, Vũ Công Kỷ, Vũ Công Tuấn, ... Mở rộng chỉ mục (1 hơn) »
Đàng Trong
Đàng Trong và Đàng Ngoài (1757) Đàng Trong (Sử liệu chữ Hán: 南河 Nam Hà), (Sử liệu Trung Quốc: 塘中 hay 廣南國 Quảng Nam quốc), (Sử liệu phương Tây: Cochinchina, Cochinchine, Cochin Chin, Caupchy, Canglan...) là tên gọi vùng lãnh thổ Đại Việt kiểm soát bởi Chúa Nguyễn, xác định từ phía Nam sông Gianh (tỉnh Quảng Bình) trở vào Nam.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Đàng Trong
Đồng (họ)
Họ Đồng (同) là một họ của người Việt Nam.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Đồng (họ)
Bạch Vân am thi tập
Bạch Vân am thi tập (白雲庵詩集) là tuyển tập thơ viết bằng chữ Hán của Trình quốc công (程國公) Nguyễn Bỉnh Khiêm (阮秉謙), là một nhà thơ lớn đồng thời là một chính khách nhiều ảnh hưởng sống thời Lê-Mạc phân tranh (cũng được gọi là thời kỳ Nam-Bắc triều) của lịch sử Việt Nam thế kỷ 16.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Bạch Vân am thi tập
Bạch Vân quốc ngữ thi tập
Bạch Vân quốc ngữ thi tập là tên gọi phổ biến nhất được dùng để đặt cho tuyển tập thơ viết bằng chữ Nôm của Trình quốc công (程國公) Nguyễn Bỉnh Khiêm (阮秉謙), là một nhà thơ lớn đồng thời là một chính khách nhiều ảnh hưởng sống thời Lê-Mạc phân tranh (cũng được gọi là thời kỳ Nam-Bắc triều) của lịch sử Việt Nam thế kỷ 16.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Bạch Vân quốc ngữ thi tập
Bắc triều
Bắc triều (北朝) được dùng để chỉ chính quyền quốc gia ở phương bắc trong thời kỳ Nam-Bắc triều, có thể là.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Bắc triều
Biên niên sử Hà Nội
phải Biên niên sử Hà Nội ghi lại các sự kiện của thành phố Hà Nội theo thứ tự thời gian.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Biên niên sử Hà Nội
Các cuộc chiến tranh liên quan đến Việt Nam
Việt Nam là một trong những nơi từng chứng kiến nhiều biến động lịch sử, từ khi Kinh Dương Vương được vua cha Đế Minh phân phong cho vùng khu vực miền Nam núi Ngũ Lĩnh cho đến tận ngày nay.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Các cuộc chiến tranh liên quan đến Việt Nam
Cố đô Hoa Lư
Cố đô Hoa Lư là quần thể di tích quốc gia đặc biệt quan trọng của Việt Nam đồng thời là một trong 4 vùng lõi của quần thể di sản thế giới Tràng An đã được UNESCO công nhận.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Cố đô Hoa Lư
Chúa Bầu
Chúa Bầu (chữ Nôm: 主裒) là từ chỉ chung các đời dòng họ Vũ cát cứ ở Tuyên Quang suốt thời kỳ chia cắt Nam Bắc triều và Trịnh Nguyễn phân tranh trong lịch sử Việt Nam.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Chúa Bầu
Chúa Bầu (định hướng)
Chúa Bầu có thể chỉ đến một trong các nhân vật sau.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Chúa Bầu (định hướng)
Chúa Trịnh
Chúa Trịnh (chữ Hán: 鄭王 / Trịnh vương, chữ Nôm: 主鄭; 1545 – 1787) là một vọng tộc phong kiến kiểm soát quyền lực Đàng Ngoài suốt thời Lê Trung hưng, khi nhà vua tuy không có thực quyền vẫn được duy trì ngôi vị.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Chúa Trịnh
Chiến tranh Lê-Mạc
Nội chiến Lê-Mạc (1533-1677) là cuộc nội chiến giữa nhà Mạc và nhà Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Chiến tranh Lê-Mạc
Giao thông liên lạc Việt Nam thời quân chủ
Giao thông và liên lạc tại Việt Nam thời Quân chủ Việt Nam không được quan tâm nhiều và phát triển chậm, chủ yếu do những hạn chế và yếu kém về kỹ thuật.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Giao thông liên lạc Việt Nam thời quân chủ
Hoàng Đình Ái
Hoàng Đình Ái (黃廷愛, 1527-1607) là tướng nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam, có công giúp nhà Lê trung hưng.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Hoàng Đình Ái
Hoàng thành Thăng Long
Hoàng thành Thăng Long (chữ Hán: 昇龍皇城 / Thăng Long hoàng thành) là quần thể di tích gắn với lịch sử kinh thành Thăng Long - Đông Kinh và tỉnh thành Hà Nội bắt đầu từ thời kì tiền Thăng Long (An Nam đô hộ phủ thế kỷ VII) qua thời Đinh - Tiền Lê, phát triển mạnh dưới thời Lý, Trần, Lê và thành Hà Nội dưới triều Nguyễn.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Hoàng thành Thăng Long
Khoa học kỹ thuật Đàng Ngoài thời Lê trung hưng
Khoa học kỹ thuật Đàng Ngoài thời Lê trung hưng phản ánh các thành tựu về sử học, y học và khoa học quân sự miền Bắc nước Đại Việt dưới quyền cai quản của vua Lê chúa Trịnh.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Khoa học kỹ thuật Đàng Ngoài thời Lê trung hưng
Kinh đô Vạn Lại - An Trường
Kinh đô Vạn Lại - An Trường hay còn gọi với các tên khác như hành cung Vạn Lại, hành điện Vạn Lại, cố đô Vạn Lại, là kinh đô của Đại Việt nam triều nhà Lê trong giai đoạn Nam - Bắc triều phân tranh của hai họ Lê - Mạc.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Kinh đô Vạn Lại - An Trường
Kinh tế Việt Nam thời Nam Bắc triều
Kinh tế Việt Nam thời Nam Bắc triều phản ánh những vấn đề liên quan tới hoạt động kinh tế trong thời Nam Bắc triều (1527-1592) trên lãnh thổ nước Đại Việt đương thời.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Kinh tế Việt Nam thời Nam Bắc triều
Lịch sử Việt Nam
Lịch sử Việt Nam nếu tính từ lúc có mặt con người sinh sống thì đã có hàng vạn năm trước công nguyên, còn tính từ khi cơ cấu nhà nước được hình thành thì mới khoảng từ năm 2879 TCN.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Lịch sử Việt Nam
Mạc Đôn Nhượng
Mạc Đôn Nhượng (?-1593) là hoàng tử và là tướng nhà Mạc trong lịch sử Việt Nam.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Mạc Đôn Nhượng
Mạc Đăng Lượng
Mạc Đăng Lượng (1496-1604) là một võ quan được phong tước Quốc công dưới triều Hậu Lê.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Mạc Đăng Lượng
Mạc Chính Trung
Mạc Chính Trung (chữ Hán: 莫正中; ?-?) là hoàng tử nhà Mạc trong lịch sử Việt Nam.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Mạc Chính Trung
Mạc Hiến Tông
Mạc Hiến Tông (chữ Hán: 莫憲宗, ? – 1546) là vị Hoàng đế thứ ba của nhà Mạc trong lịch sử Việt Nam, ở ngôi từ năm 1540 đến 1546.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Mạc Hiến Tông
Mạc Mậu Hợp
Mạc Mậu Hợp (chữ Hán: 莫茂洽, 1560 – 1592) là vị Hoàng đế Đại Việt thứ năm của nhà Mạc thời Nam Bắc triều trong lịch sử Việt Nam.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Mạc Mậu Hợp
Mạc Ngọc Liễn
Mạc Ngọc Liễn (chữ Hán: 莫玉璉, 1528-1594) là một quan chức triều Mạc, người xã Dị Nậu, huyện Thạch Thất, Hà Nội, Việt Nam.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Mạc Ngọc Liễn
Mạc Phúc Tư
Mạc Phúc Tư (chữ Hán: 莫福滋; 1524 - 1593), thụy hiệu là Phúc Triệu, tước Ninh vương (寧王), là tướng nhà Mạc thời Nam Bắc triều trong lịch sử Việt Nam.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Mạc Phúc Tư
Mạc Thái Tông
Mạc Thái Tông (chữ Hán: 莫太宗; ? – 25 tháng 1, 1540), là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Mạc trong lịch sử Việt Nam.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Mạc Thái Tông
Mạc Toàn
Vũ An vương Mạc Toàn (chữ Hán: 莫全; ? – 1593) là vua thứ 6 và là vua cuối cùng nhà Mạc thời kỳ Nam Bắc triều trong lịch sử Việt Nam.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Mạc Toàn
Nam triều
Nam triều (南朝) được dùng để chỉ chính quyền quốc gia ở phương nam trong thời kỳ Nam-Bắc triều, có thể là.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Nam triều
Nam-Bắc triều
Nam-Bắc triều là tên gọi chỉ một giai đoạn lịch sử một quốc gia phong kiến có sự phân tranh giữa hai triều đại Nam-Bắc, có thể chỉ.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Nam-Bắc triều
Nguyễn Bỉnh Khiêm
Nguyễn Bỉnh Khiêm (chữ Hán: 阮秉謙; 1491–1585), tên huý là Nguyễn Văn Đạt (阮文達), tên tự là Hanh Phủ (亨甫), hiệu là Bạch Vân am cư sĩ (白雲庵居士), được các môn sinh tôn là Tuyết Giang phu tử (雪江夫子), là một trong những nhân vật có ảnh hưởng nhất của lịch sử cũng như văn hóa Việt Nam trong thế kỷ 16.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Nguyễn Bỉnh Khiêm
Nguyễn Hữu Dật
Nguyễn Hữu Dật (chữ Hán: 阮有鎰, 1603–1681) là đại công thần của chúa Nguyễn tại Đàng Trong thời Trịnh Nguyễn phân tranh.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Nguyễn Hữu Dật
Nguyễn Kim
Nguyễn Kim (chữ Hán: 阮淦, 1468-1545), là người chỉ huy quân đội nhà Lê trung hưng, đã tích cực đối kháng nhà Mạc sau khi nhà Lê sơ sụp đổ.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Nguyễn Kim
Nguyễn Quyện
Nguyễn Quyện (chữ Hán: 阮勌; 1511-1593) là danh tướng trụ cột của nhà Mạc thời Nam Bắc triều trong lịch sử Việt Nam, tước Văn Phái hầu sau được phong làm Thạch quận công, Chưởng phù Nam vệ, Quốc công, Tả đô đốc Nam đạo, Thái bảo.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Nguyễn Quyện
Nguyễn Thiến
Nguyễn Thiến (chữ Hán: 阮蒨; 1495 -1557) là Thư Quận công, Thượng thư, Trạng nguyên của nhà Mạc và đồng thời là quan nhà Lê trung hưng.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Nguyễn Thiến
Nhà Hậu Lê
Nhà Hậu Lê (nhà Hậu Lê • Hậu Lê triều; 1442-1789) là một triều đại phong kiến Việt Nam tồn tại sau thời Bắc thuộc lần 4 và đồng thời với nhà Mạc, nhà Tây Sơn trong một thời gian, trước nhà Nguyễn.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Nhà Hậu Lê
Nhà Lê (định hướng)
Nhà Lê trong lịch sử Việt Nam có thể là.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Nhà Lê (định hướng)
Nhà Mạc
Nhà Mạc (chữ Hán: 莫朝 / Mạc triều) là triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, bắt đầu khi Mạc Đăng Dung, sau khi dẹp được các bè phái trong cung đình, đã ép vua Lê Cung Hoàng nhà Hậu Lê nhường ngôi tháng 6 năm 1527 và chấm dứt khi vua Mạc Mậu Hợp bị quân đội Lê-Trịnh do Trịnh Tùng chỉ huy đánh bại vào cuối năm 1592– tổng cộng thời gian tồn tại chính thức của triều đại là gần 66 năm.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Nhà Mạc
Quân đội nhà Lê trung hưng
Thuyền chiến Mông Đồng Bức vẽ Mông Đồng của một giáo sĩ phương Tây Quân đội nhà Lê trung hưng là tổng thể tổ chức quân sự của triều đình nhà Hậu Lê bắt đầu từ vua Lê Trang Tông đến hết triều vua Lê Chiêu Thống, từ năm 1533 đến năm 1789.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Quân đội nhà Lê trung hưng
Tôn giáo Đàng Ngoài thời Lê trung hưng
Tôn giáo Đàng Ngoài thời Lê trung hưng phản ánh những ảnh hưởng của các tôn giáo đối với lãnh thổ Đàng Ngoài nước Đại Việt thời Lê trung hưng do chính quyền vua Lê chúa Trịnh cai quản.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Tôn giáo Đàng Ngoài thời Lê trung hưng
Thiên hoàng Kōgon
là Thiên hoàng Nhật Bản đầu tiên do Shogun nhà Ashikaga thành lập ở miền Bắc nước Nhật, đóng đô ở Kyoto để đối nghịch với dòng Thiên hoàng chính thống ở miền Nam (vùng Yoshino của Thiên hoàng Go-Daigo) là Thiên hoàng Go-Murakami.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Thiên hoàng Kōgon
Thương mại Việt Nam thời Nguyễn
Thương mại Việt Nam thời Nguyễn phản ánh hoạt động ngoại thương và nội thương của Việt Nam dưới triều nhà Nguyễn thời kỳ độc lập, từ năm 1802 đến 1884.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Thương mại Việt Nam thời Nguyễn
Tiền tệ Đại Việt thời Nam Bắc triều
Tiền tệ thời Nam Bắc triều trong lịch sử Việt Nam phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông trong thời Nam Bắc triều (1527-1592) trên lãnh thổ nước Đại Việt đương thời.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Tiền tệ Đại Việt thời Nam Bắc triều
Tiền Việt Nam
Tiền Việt Nam được phát hành lần đầu vào giữa thế kỷ 10, thời kỳ nhà nước Đại Cồ Việt dưới sự trị vì của Đinh Bộ Lĩnh.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Tiền Việt Nam
Trịnh Kiểm
Trịnh Kiểm (chữ Hán: 鄭檢, 1503 – 1570), tên thụy Thế Tổ Minh Khang Thái vương (世祖明康太王), là người mở đầu sự nghiệp nắm quyền của họ Trịnh sau khi Nguyễn Kim mất.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Trịnh Kiểm
Trịnh-Nguyễn phân tranh
Trịnh-Nguyễn phân tranh là thời kỳ phân chia giữa chế độ "vua Lê chúa Trịnh" ở phía Bắc sông Gianh (sử gọi là Đàng Ngoài) và chúa Nguyễn cai trị ở miền Nam (Đàng Trong), mở đầu khi Trịnh Tráng đem quân đánh Nguyễn Phúc Nguyên năm 1627 và kết thúc vào cuối thế kỷ 18 khi nhà Tây Sơn đánh đổ cả chúa Nguyễn lẫn chúa Trịnh.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Trịnh-Nguyễn phân tranh
Vũ Đức Cung
Vũ Đức Cung là một trong các vị chúa Bầu, thế lực cát cứ tại Tuyên Quang trong thời kỳ Nam Bắc triều và Trịnh Nguyễn phân tranh trong lịch sử Việt Nam.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Vũ Đức Cung
Vũ Công Ứng
Vũ Công Ứng hay Vũ Công Đức (?-1669) là vị chúa Bầu thứ 5, thế lực cát cứ tại Tuyên Quang trong thời kỳ Nam Bắc triều và Trịnh Nguyễn phân tranh trong lịch sử Việt Nam.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Vũ Công Ứng
Vũ Công Kỷ
Vũ Công Kỷ (?-?) là vị chúa Bầu thứ 3, thế lực cát cứ tại Tuyên Quang thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Việt Nam.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Vũ Công Kỷ
Vũ Công Tuấn
Vũ Công Tuấn (?-1699) là vị chúa Bầu cuối cùng cát cứ tại Tuyên Quang trong thời kỳ Nam Bắc triều và Trịnh Nguyễn phân tranh trong lịch sử Việt Nam.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Vũ Công Tuấn
Vua Việt Nam
Vua Việt Nam là nhà cai trị nước Việt Nam độc lập tự chủ từ thời dựng nước đến Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Vua Việt Nam