Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
Lối raIncoming
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Nam-Bắc triều (Việt Nam)

Mục lục Nam-Bắc triều (Việt Nam)

Nam-Bắc triều Thời Nam-Bắc triều (chữ Hán: 南北朝;1533-1592) là khoảng thời gian nhà Mạc cầm quyền tại Thăng Long, gọi là Bắc triều và nhà Hậu Lê bắt đầu trung hưng, chiếm được vùng đất từ Thanh Hóa trở vào Nam, gọi là Nam triều.

Mục lục

  1. 51 quan hệ: Đàng Trong, Đồng (họ), Bạch Vân am thi tập, Bạch Vân quốc ngữ thi tập, Bắc triều, Biên niên sử Hà Nội, Các cuộc chiến tranh liên quan đến Việt Nam, Cố đô Hoa Lư, Chúa Bầu, Chúa Bầu (định hướng), Chúa Trịnh, Chiến tranh Lê-Mạc, Giao thông liên lạc Việt Nam thời quân chủ, Hoàng Đình Ái, Hoàng thành Thăng Long, Khoa học kỹ thuật Đàng Ngoài thời Lê trung hưng, Kinh đô Vạn Lại - An Trường, Kinh tế Việt Nam thời Nam Bắc triều, Lịch sử Việt Nam, Mạc Đôn Nhượng, Mạc Đăng Lượng, Mạc Chính Trung, Mạc Hiến Tông, Mạc Mậu Hợp, Mạc Ngọc Liễn, Mạc Phúc Tư, Mạc Thái Tông, Mạc Toàn, Nam triều, Nam-Bắc triều, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Hữu Dật, Nguyễn Kim, Nguyễn Quyện, Nguyễn Thiến, Nhà Hậu Lê, Nhà Lê (định hướng), Nhà Mạc, Quân đội nhà Lê trung hưng, Tôn giáo Đàng Ngoài thời Lê trung hưng, Thiên hoàng Kōgon, Thương mại Việt Nam thời Nguyễn, Tiền tệ Đại Việt thời Nam Bắc triều, Tiền Việt Nam, Trịnh Kiểm, Trịnh-Nguyễn phân tranh, Vũ Đức Cung, Vũ Công Ứng, Vũ Công Kỷ, Vũ Công Tuấn, ... Mở rộng chỉ mục (1 hơn) »

Đàng Trong

Đàng Trong và Đàng Ngoài (1757) Đàng Trong (Sử liệu chữ Hán: 南河 Nam Hà), (Sử liệu Trung Quốc: 塘中 hay 廣南國 Quảng Nam quốc), (Sử liệu phương Tây: Cochinchina, Cochinchine, Cochin Chin, Caupchy, Canglan...) là tên gọi vùng lãnh thổ Đại Việt kiểm soát bởi Chúa Nguyễn, xác định từ phía Nam sông Gianh (tỉnh Quảng Bình) trở vào Nam.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Đàng Trong

Đồng (họ)

Họ Đồng (同) là một họ của người Việt Nam.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Đồng (họ)

Bạch Vân am thi tập

Bạch Vân am thi tập (白雲庵詩集) là tuyển tập thơ viết bằng chữ Hán của Trình quốc công (程國公) Nguyễn Bỉnh Khiêm (阮秉謙), là một nhà thơ lớn đồng thời là một chính khách nhiều ảnh hưởng sống thời Lê-Mạc phân tranh (cũng được gọi là thời kỳ Nam-Bắc triều) của lịch sử Việt Nam thế kỷ 16.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Bạch Vân am thi tập

Bạch Vân quốc ngữ thi tập

Bạch Vân quốc ngữ thi tập là tên gọi phổ biến nhất được dùng để đặt cho tuyển tập thơ viết bằng chữ Nôm của Trình quốc công (程國公) Nguyễn Bỉnh Khiêm (阮秉謙), là một nhà thơ lớn đồng thời là một chính khách nhiều ảnh hưởng sống thời Lê-Mạc phân tranh (cũng được gọi là thời kỳ Nam-Bắc triều) của lịch sử Việt Nam thế kỷ 16.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Bạch Vân quốc ngữ thi tập

Bắc triều

Bắc triều (北朝) được dùng để chỉ chính quyền quốc gia ở phương bắc trong thời kỳ Nam-Bắc triều, có thể là.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Bắc triều

Biên niên sử Hà Nội

phải Biên niên sử Hà Nội ghi lại các sự kiện của thành phố Hà Nội theo thứ tự thời gian.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Biên niên sử Hà Nội

Các cuộc chiến tranh liên quan đến Việt Nam

Việt Nam là một trong những nơi từng chứng kiến nhiều biến động lịch sử, từ khi Kinh Dương Vương được vua cha Đế Minh phân phong cho vùng khu vực miền Nam núi Ngũ Lĩnh cho đến tận ngày nay.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Các cuộc chiến tranh liên quan đến Việt Nam

Cố đô Hoa Lư

Cố đô Hoa Lư là quần thể di tích quốc gia đặc biệt quan trọng của Việt Nam đồng thời là một trong 4 vùng lõi của quần thể di sản thế giới Tràng An đã được UNESCO công nhận.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Cố đô Hoa Lư

Chúa Bầu

Chúa Bầu (chữ Nôm: 主裒) là từ chỉ chung các đời dòng họ Vũ cát cứ ở Tuyên Quang suốt thời kỳ chia cắt Nam Bắc triều và Trịnh Nguyễn phân tranh trong lịch sử Việt Nam.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Chúa Bầu

Chúa Bầu (định hướng)

Chúa Bầu có thể chỉ đến một trong các nhân vật sau.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Chúa Bầu (định hướng)

Chúa Trịnh

Chúa Trịnh (chữ Hán: 鄭王 / Trịnh vương, chữ Nôm: 主鄭; 1545 – 1787) là một vọng tộc phong kiến kiểm soát quyền lực Đàng Ngoài suốt thời Lê Trung hưng, khi nhà vua tuy không có thực quyền vẫn được duy trì ngôi vị.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Chúa Trịnh

Chiến tranh Lê-Mạc

Nội chiến Lê-Mạc (1533-1677) là cuộc nội chiến giữa nhà Mạc và nhà Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Chiến tranh Lê-Mạc

Giao thông liên lạc Việt Nam thời quân chủ

Giao thông và liên lạc tại Việt Nam thời Quân chủ Việt Nam không được quan tâm nhiều và phát triển chậm, chủ yếu do những hạn chế và yếu kém về kỹ thuật.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Giao thông liên lạc Việt Nam thời quân chủ

Hoàng Đình Ái

Hoàng Đình Ái (黃廷愛, 1527-1607) là tướng nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam, có công giúp nhà Lê trung hưng.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Hoàng Đình Ái

Hoàng thành Thăng Long

Hoàng thành Thăng Long (chữ Hán: 昇龍皇城 / Thăng Long hoàng thành) là quần thể di tích gắn với lịch sử kinh thành Thăng Long - Đông Kinh và tỉnh thành Hà Nội bắt đầu từ thời kì tiền Thăng Long (An Nam đô hộ phủ thế kỷ VII) qua thời Đinh - Tiền Lê, phát triển mạnh dưới thời Lý, Trần, Lê và thành Hà Nội dưới triều Nguyễn.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Hoàng thành Thăng Long

Khoa học kỹ thuật Đàng Ngoài thời Lê trung hưng

Khoa học kỹ thuật Đàng Ngoài thời Lê trung hưng phản ánh các thành tựu về sử học, y học và khoa học quân sự miền Bắc nước Đại Việt dưới quyền cai quản của vua Lê chúa Trịnh.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Khoa học kỹ thuật Đàng Ngoài thời Lê trung hưng

Kinh đô Vạn Lại - An Trường

Kinh đô Vạn Lại - An Trường hay còn gọi với các tên khác như hành cung Vạn Lại, hành điện Vạn Lại, cố đô Vạn Lại, là kinh đô của Đại Việt nam triều nhà Lê trong giai đoạn Nam - Bắc triều phân tranh của hai họ Lê - Mạc.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Kinh đô Vạn Lại - An Trường

Kinh tế Việt Nam thời Nam Bắc triều

Kinh tế Việt Nam thời Nam Bắc triều phản ánh những vấn đề liên quan tới hoạt động kinh tế trong thời Nam Bắc triều (1527-1592) trên lãnh thổ nước Đại Việt đương thời.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Kinh tế Việt Nam thời Nam Bắc triều

Lịch sử Việt Nam

Lịch sử Việt Nam nếu tính từ lúc có mặt con người sinh sống thì đã có hàng vạn năm trước công nguyên, còn tính từ khi cơ cấu nhà nước được hình thành thì mới khoảng từ năm 2879 TCN.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Lịch sử Việt Nam

Mạc Đôn Nhượng

Mạc Đôn Nhượng (?-1593) là hoàng tử và là tướng nhà Mạc trong lịch sử Việt Nam.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Mạc Đôn Nhượng

Mạc Đăng Lượng

Mạc Đăng Lượng (1496-1604) là một võ quan được phong tước Quốc công dưới triều Hậu Lê.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Mạc Đăng Lượng

Mạc Chính Trung

Mạc Chính Trung (chữ Hán: 莫正中; ?-?) là hoàng tử nhà Mạc trong lịch sử Việt Nam.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Mạc Chính Trung

Mạc Hiến Tông

Mạc Hiến Tông (chữ Hán: 莫憲宗, ? – 1546) là vị Hoàng đế thứ ba của nhà Mạc trong lịch sử Việt Nam, ở ngôi từ năm 1540 đến 1546.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Mạc Hiến Tông

Mạc Mậu Hợp

Mạc Mậu Hợp (chữ Hán: 莫茂洽, 1560 – 1592) là vị Hoàng đế Đại Việt thứ năm của nhà Mạc thời Nam Bắc triều trong lịch sử Việt Nam.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Mạc Mậu Hợp

Mạc Ngọc Liễn

Mạc Ngọc Liễn (chữ Hán: 莫玉璉, 1528-1594) là một quan chức triều Mạc, người xã Dị Nậu, huyện Thạch Thất, Hà Nội, Việt Nam.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Mạc Ngọc Liễn

Mạc Phúc Tư

Mạc Phúc Tư (chữ Hán: 莫福滋; 1524 - 1593), thụy hiệu là Phúc Triệu, tước Ninh vương (寧王), là tướng nhà Mạc thời Nam Bắc triều trong lịch sử Việt Nam.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Mạc Phúc Tư

Mạc Thái Tông

Mạc Thái Tông (chữ Hán: 莫太宗; ? – 25 tháng 1, 1540), là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Mạc trong lịch sử Việt Nam.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Mạc Thái Tông

Mạc Toàn

Vũ An vương Mạc Toàn (chữ Hán: 莫全; ? – 1593) là vua thứ 6 và là vua cuối cùng nhà Mạc thời kỳ Nam Bắc triều trong lịch sử Việt Nam.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Mạc Toàn

Nam triều

Nam triều (南朝) được dùng để chỉ chính quyền quốc gia ở phương nam trong thời kỳ Nam-Bắc triều, có thể là.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Nam triều

Nam-Bắc triều

Nam-Bắc triều là tên gọi chỉ một giai đoạn lịch sử một quốc gia phong kiến có sự phân tranh giữa hai triều đại Nam-Bắc, có thể chỉ.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Nam-Bắc triều

Nguyễn Bỉnh Khiêm

Nguyễn Bỉnh Khiêm (chữ Hán: 阮秉謙; 1491–1585), tên huý là Nguyễn Văn Đạt (阮文達), tên tự là Hanh Phủ (亨甫), hiệu là Bạch Vân am cư sĩ (白雲庵居士), được các môn sinh tôn là Tuyết Giang phu tử (雪江夫子), là một trong những nhân vật có ảnh hưởng nhất của lịch sử cũng như văn hóa Việt Nam trong thế kỷ 16.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Nguyễn Bỉnh Khiêm

Nguyễn Hữu Dật

Nguyễn Hữu Dật (chữ Hán: 阮有鎰, 1603–1681) là đại công thần của chúa Nguyễn tại Đàng Trong thời Trịnh Nguyễn phân tranh.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Nguyễn Hữu Dật

Nguyễn Kim

Nguyễn Kim (chữ Hán: 阮淦, 1468-1545), là người chỉ huy quân đội nhà Lê trung hưng, đã tích cực đối kháng nhà Mạc sau khi nhà Lê sơ sụp đổ.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Nguyễn Kim

Nguyễn Quyện

Nguyễn Quyện (chữ Hán: 阮勌; 1511-1593) là danh tướng trụ cột của nhà Mạc thời Nam Bắc triều trong lịch sử Việt Nam, tước Văn Phái hầu sau được phong làm Thạch quận công, Chưởng phù Nam vệ, Quốc công, Tả đô đốc Nam đạo, Thái bảo.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Nguyễn Quyện

Nguyễn Thiến

Nguyễn Thiến (chữ Hán: 阮蒨; 1495 -1557) là Thư Quận công, Thượng thư, Trạng nguyên của nhà Mạc và đồng thời là quan nhà Lê trung hưng.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Nguyễn Thiến

Nhà Hậu Lê

Nhà Hậu Lê (nhà Hậu Lê • Hậu Lê triều; 1442-1789) là một triều đại phong kiến Việt Nam tồn tại sau thời Bắc thuộc lần 4 và đồng thời với nhà Mạc, nhà Tây Sơn trong một thời gian, trước nhà Nguyễn.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Nhà Hậu Lê

Nhà Lê (định hướng)

Nhà Lê trong lịch sử Việt Nam có thể là.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Nhà Lê (định hướng)

Nhà Mạc

Nhà Mạc (chữ Hán: 莫朝 / Mạc triều) là triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, bắt đầu khi Mạc Đăng Dung, sau khi dẹp được các bè phái trong cung đình, đã ép vua Lê Cung Hoàng nhà Hậu Lê nhường ngôi tháng 6 năm 1527 và chấm dứt khi vua Mạc Mậu Hợp bị quân đội Lê-Trịnh do Trịnh Tùng chỉ huy đánh bại vào cuối năm 1592– tổng cộng thời gian tồn tại chính thức của triều đại là gần 66 năm.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Nhà Mạc

Quân đội nhà Lê trung hưng

Thuyền chiến Mông Đồng Bức vẽ Mông Đồng của một giáo sĩ phương Tây Quân đội nhà Lê trung hưng là tổng thể tổ chức quân sự của triều đình nhà Hậu Lê bắt đầu từ vua Lê Trang Tông đến hết triều vua Lê Chiêu Thống, từ năm 1533 đến năm 1789.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Quân đội nhà Lê trung hưng

Tôn giáo Đàng Ngoài thời Lê trung hưng

Tôn giáo Đàng Ngoài thời Lê trung hưng phản ánh những ảnh hưởng của các tôn giáo đối với lãnh thổ Đàng Ngoài nước Đại Việt thời Lê trung hưng do chính quyền vua Lê chúa Trịnh cai quản.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Tôn giáo Đàng Ngoài thời Lê trung hưng

Thiên hoàng Kōgon

là Thiên hoàng Nhật Bản đầu tiên do Shogun nhà Ashikaga thành lập ở miền Bắc nước Nhật, đóng đô ở Kyoto để đối nghịch với dòng Thiên hoàng chính thống ở miền Nam (vùng Yoshino của Thiên hoàng Go-Daigo) là Thiên hoàng Go-Murakami.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Thiên hoàng Kōgon

Thương mại Việt Nam thời Nguyễn

Thương mại Việt Nam thời Nguyễn phản ánh hoạt động ngoại thương và nội thương của Việt Nam dưới triều nhà Nguyễn thời kỳ độc lập, từ năm 1802 đến 1884.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Thương mại Việt Nam thời Nguyễn

Tiền tệ Đại Việt thời Nam Bắc triều

Tiền tệ thời Nam Bắc triều trong lịch sử Việt Nam phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông trong thời Nam Bắc triều (1527-1592) trên lãnh thổ nước Đại Việt đương thời.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Tiền tệ Đại Việt thời Nam Bắc triều

Tiền Việt Nam

Tiền Việt Nam được phát hành lần đầu vào giữa thế kỷ 10, thời kỳ nhà nước Đại Cồ Việt dưới sự trị vì của Đinh Bộ Lĩnh.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Tiền Việt Nam

Trịnh Kiểm

Trịnh Kiểm (chữ Hán: 鄭檢, 1503 – 1570), tên thụy Thế Tổ Minh Khang Thái vương (世祖明康太王), là người mở đầu sự nghiệp nắm quyền của họ Trịnh sau khi Nguyễn Kim mất.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Trịnh Kiểm

Trịnh-Nguyễn phân tranh

Trịnh-Nguyễn phân tranh là thời kỳ phân chia giữa chế độ "vua Lê chúa Trịnh" ở phía Bắc sông Gianh (sử gọi là Đàng Ngoài) và chúa Nguyễn cai trị ở miền Nam (Đàng Trong), mở đầu khi Trịnh Tráng đem quân đánh Nguyễn Phúc Nguyên năm 1627 và kết thúc vào cuối thế kỷ 18 khi nhà Tây Sơn đánh đổ cả chúa Nguyễn lẫn chúa Trịnh.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Trịnh-Nguyễn phân tranh

Vũ Đức Cung

Vũ Đức Cung là một trong các vị chúa Bầu, thế lực cát cứ tại Tuyên Quang trong thời kỳ Nam Bắc triều và Trịnh Nguyễn phân tranh trong lịch sử Việt Nam.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Vũ Đức Cung

Vũ Công Ứng

Vũ Công Ứng hay Vũ Công Đức (?-1669) là vị chúa Bầu thứ 5, thế lực cát cứ tại Tuyên Quang trong thời kỳ Nam Bắc triều và Trịnh Nguyễn phân tranh trong lịch sử Việt Nam.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Vũ Công Ứng

Vũ Công Kỷ

Vũ Công Kỷ (?-?) là vị chúa Bầu thứ 3, thế lực cát cứ tại Tuyên Quang thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Việt Nam.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Vũ Công Kỷ

Vũ Công Tuấn

Vũ Công Tuấn (?-1699) là vị chúa Bầu cuối cùng cát cứ tại Tuyên Quang trong thời kỳ Nam Bắc triều và Trịnh Nguyễn phân tranh trong lịch sử Việt Nam.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Vũ Công Tuấn

Vua Việt Nam

Vua Việt Nam là nhà cai trị nước Việt Nam độc lập tự chủ từ thời dựng nước đến Cách mạng tháng Tám năm 1945.

Xem Nam-Bắc triều (Việt Nam) và Vua Việt Nam

, Vua Việt Nam.