Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
Lối raIncoming
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Manuel I Komnenos

Mục lục Manuel I Komnenos

Manuel I Komnenos "Đại đế" (hay Comnenus) (tiếng Hy Lạp: Μανουήλ Α 'Κομνηνός, Manouēl I Komnenos; ngày 28 tháng 11 năm 1118 - 24 tháng 9 năm 1180) là một Hoàng đế Byzantine vào thế kỷ 12, người trị vì trong một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử của Đế quốc Đông La Mã và Địa Trung Hải.

Mục lục

  1. 20 quan hệ: Alexios II Komnenos, Alexios III Angelos, Alp Arslan, Andronikos I Komnenos, Đế quốc Đông La Mã, Bá quốc Edessanus, Cataphract, Các tường thành Constantinople, Danh sách Hoàng đế Đông La Mã, Eirene (vợ Ioannes II Komnenos), Eustathios thành Thessaloniki, Ioannes II Komnenos, Ioannes Kinnamos, Isaakios II Angelos, Konstantinos Manasses, Mikhael Glykas, Phả hệ các Hoàng đế Đông La Mã, Thập tự chinh thứ hai, Trung kỳ Trung Cổ, 28 tháng 11.

Alexios II Komnenos

Alexios II Komnenos (Αλέξιος Β’ Κομνηνός, Alexios II Komnēnos) (10 tháng 9, 1169 – Tháng 10, 1183) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1180 đến năm 1183.

Xem Manuel I Komnenos và Alexios II Komnenos

Alexios III Angelos

Alexios III Angelos (Αλέξιος Γ' Άγγελος) (khoảng 1153 – 1211) là Hoàng đế Đông La Mã từ tháng 3 năm 1195 cho đến ngày 17/18 tháng 7 năm 1203.

Xem Manuel I Komnenos và Alexios III Angelos

Alp Arslan

Alp Arslan (آلپ ارسلان; tên đầy đủ: Diya ad-Dunya wa ad-Din Adud ad-Dawlah Abu Shuja Muhammad Alp Arslan ibn Dawud ابو شجاع محمد آلپ ارسلان ابن داود; 1029 – 15 tháng 12, 1072) là vị sultan thứ hai của nhà Seljuk và là chắt của Seljuk, thủy tổ của triều đại.

Xem Manuel I Komnenos và Alp Arslan

Andronikos I Komnenos

Andronikos I Komnenos (Ανδρόνικος Αʹ Κομνηνός, Andrónikos I Komnēnós; khoảng 1118 – 12 tháng 9, 1185), là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1183 đến năm 1185.

Xem Manuel I Komnenos và Andronikos I Komnenos

Đế quốc Đông La Mã

Đế quốc Đông La Mã (tiếng Hy Lạp cổ đại:, phiên âm:, Imperium Romanum tạm dịch là "Đế quốc La Mã") còn được gọi Đế quốc Byzantium, Đế quốc Byzantine, Đế quốc Byzance hay Đế quốc Hy Lạp;;;;;;;. là một đế quốc tồn tại từ năm 330 đến năm 1453, đóng đô ở Constantinopolis.

Xem Manuel I Komnenos và Đế quốc Đông La Mã

Bá quốc Edessanus

Bá quốc Edessanus (Comitatus Edessanus, Κομητεία της Έδεσσας, كونتية الرها) được thành lập vào năm 1098 khi các cánh quân hỗn loạn của Baldwin I tình cờ đi lạc về hướng Đông.

Xem Manuel I Komnenos và Bá quốc Edessanus

Cataphract

Cataphract hay thiết kỵ là tên gọi của một loại kỵ binh nặng của phương Đông, trang bị bởi một bộ áo giáp dạng lưới hoặc/ và dạng vảy cá che kín toàn thân chiến mã và người cưỡi.

Xem Manuel I Komnenos và Cataphract

Các tường thành Constantinople

Các bức tường Constantinople là một loạt các bức tường đá phòng thủ đã vây quanh và bảo vệ thành phố Constantinople (Istanbul ngày nay ở Thổ Nhĩ Kỳ) từ khi thành lập như là thủ đô mới của Đế chế La Mã Constantine Đại đế.

Xem Manuel I Komnenos và Các tường thành Constantinople

Danh sách Hoàng đế Đông La Mã

Dưới đây là danh sách các hoàng đế Đông La Mã, bắt đầu từ khi thành phố Constantinopolis được thành lập vào năm 330 CN đến khi nó thất thủ vào tay Đế quốc Ottoman năm 1453 CN.

Xem Manuel I Komnenos và Danh sách Hoàng đế Đông La Mã

Eirene (vợ Ioannes II Komnenos)

Đại giáo đường thánh Sophia, Constantinopolis Eirēnē hay Irene của Hungary, (tên khai sinh Piroska, 1088 – 13 tháng 8 năm 1134) là một Hoàng hậu của Đế quốc Đông La Mã.

Xem Manuel I Komnenos và Eirene (vợ Ioannes II Komnenos)

Eustathios thành Thessaloniki

Eustathios thành Thessaloniki (Εὐστάθιος Θεσσαλονίκης; khoảng 1115 – 1195/6) là học giả Đông La Mã gốc Hy Lạp và là Tổng giám mục Thessaloniki.

Xem Manuel I Komnenos và Eustathios thành Thessaloniki

Ioannes II Komnenos

Ioannes II Komnenos (Ίωάννης Βʹ Κομνηνός, Iōannēs II Komnēnos; 13 tháng 9, 1087 – 8 tháng 4, 1143) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1118 đến năm 1143.

Xem Manuel I Komnenos và Ioannes II Komnenos

Ioannes Kinnamos

Ioannes Kinnamos (Ἰωάννης Κίνναμος hoặc Κίναμος hay Σίνναμος; ? – ?) là sử gia Đông La Mã gốc Hy Lạp.

Xem Manuel I Komnenos và Ioannes Kinnamos

Isaakios II Angelos

Isaakios II Angelos (Ἰσαάκιος Β’ Ἄγγελος, Isaakios II Angelos; Tháng 9, 1156 – Tháng 1, 1204) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1185 đến 1195, và một lần nữa từ năm 1203 đến 1204.

Xem Manuel I Komnenos và Isaakios II Angelos

Konstantinos Manasses

Konstantinos Manasses (Κωνσταντῖνος Μανασσῆς; k. 1130 - k. 1187) là nhà biên niên sử Đông La Mã sống vào thế kỷ 12 dưới thời Hoàng đế Manouel I Komnenos (1143-1180).

Xem Manuel I Komnenos và Konstantinos Manasses

Mikhael Glykas

Mikhael Glykas (Μιχαὴλ Γλυκᾶς; ? - ?) là sử gia, nhà thần học, nhà toán học, nhà thiên văn và nhà thơ Đông La Mã.

Xem Manuel I Komnenos và Mikhael Glykas

Phả hệ các Hoàng đế Đông La Mã

Dưới đây là một cây phả hệ của tất cả các Hoàng đế La Mã, những nhà cai trị của thành phố Constantinopolis.

Xem Manuel I Komnenos và Phả hệ các Hoàng đế Đông La Mã

Thập tự chinh thứ hai

Chiến thắng quyết định của Thập tự quân ở Iberia và vùng Baltic.

Xem Manuel I Komnenos và Thập tự chinh thứ hai

Trung kỳ Trung Cổ

Các chiến binh Công giáo chiếm đóng Jerusalem trong cuộc Thập tự chinh thứ nhất. Giai đoạn giữa Trung Cổ là một thời kỳ lịch sử ở châu Âu kéo dài trong ba thế kỷ 11, 12, và 13.

Xem Manuel I Komnenos và Trung kỳ Trung Cổ

28 tháng 11

Ngày 28 tháng 11 là ngày thứ 332 (333 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem Manuel I Komnenos và 28 tháng 11

Còn được gọi là Manouel I Komnenos, Manouēl I Komnēnos, Manuel I Comnenos.