Mục lục
121 quan hệ: Đá biến chất, Đá mácma, Đáy đại dương, Đại Cryptic, Đại dương, Đại dương Tethys, Đảo Ascension, Đảo cực địa từ, Đảo Sable (Nouvelle-Calédonie), Đứt gãy Alpine, Đứt gãy đẩy mù, Đối lưu manti, Địa động lực học, Địa chấn kế, Địa chất biển, Địa chất cấu tạo, Địa chất học, Địa lý Nhật Bản, Địa vật lý, Đới tách giãn Albertine, Động đất dưới đại dương, Động đất nội mảng, Điểm nối ba, Ấn Độ, Bắc Cực, Bọ ba thùy, Bồn trũng đại dương, Bồn trũng sau cung, Bồn trầm tích, Bộ Đà điểu, Biến chất nhiệt độ siêu cao, Biển, Biển Ceram, Biển lùi, Biển Molucca, Cổ địa lý học, Cổ địa từ, Châu Đại Dương, Chùm manti, Chu trình photpho, Columbia (siêu lục địa), Cosmos: A Spacetime Odyssey, Cơn sốt vàng California, Dãy núi Troodos, Dị thường từ, Drummond Matthews, Eo biển Davis, Euboea, Gliese 581 d, Harry Hammond Hess, ... Mở rộng chỉ mục (71 hơn) »
Đá biến chất
Đá biến chất được hình thành từ sự biến tính của đá mácma, đá trầm tích, thậm chí cả từ đá biến chất có trước, do sự tác động của nhiệt độ, áp suất cao (nhiệt độ lớn hơn 150 đến 200 °C và áp suất khoảng trên 1500 bar) và các chất có hoạt tính hoá học, gọi là quá trình biến chất.
Xem Kiến tạo mảng và Đá biến chất
Đá mácma
Sự phân bổ đá núi lửa ở Bắc Mỹ. Sự phân bổ đá sâu (plutonit) ở Bắc Mỹ. Đá mácma hay đá magma là những loại đá được thành tạo do sự đông nguội của những dung thể magma nóng chảy được đưa lên từ những phần sâu của vỏ Trái Đất.
Đáy đại dương
Bản đồ địa hình dưới nước theo độ sâu của đáy đại dương. Đáy đại dương là khu vực địa hình nằm ở phần đáy của đại dương.
Xem Kiến tạo mảng và Đáy đại dương
Đại Cryptic
Đại Cryptic hay đại Bí ẩn là một thuật ngữ không chính thức để chỉ thời kỳ tiến hóa địa chất sớm nhất của Trái Đất và Mặt Trăng.
Xem Kiến tạo mảng và Đại Cryptic
Đại dương
Đại dương thế giới (toàn cầu) được chia thành một số các khu vực cơ bản. Sự phân chia thành 5 đại dương là điều thường được công nhận: Thái Bình Dương, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương và Nam Đại Dương; hai đại dương cuối đôi khi được hợp nhất trong ba đại dương đầu tiên.
Xem Kiến tạo mảng và Đại dương
Đại dương Tethys
Pha đầu tiên trong hình thành đại dương Tethys: Biển Tethys (đầu tiên) chia Pangaea thành hai siêu lục địa là Laurasia và Gondwana. Biển Tethys hay đại dương Tethys là một đại dương trong đại Trung Sinh nằm giữa hai lục địa là Gondwana và Laurasia trước khi xuất hiện Ấn Độ Dương.
Xem Kiến tạo mảng và Đại dương Tethys
Đảo Ascension
Ascension Island là một đảo núi lửa tách biệt trong Đại Tây Dương, cách xích đạo 7°56' về phía nam.
Xem Kiến tạo mảng và Đảo Ascension
Đảo cực địa từ
Các đảo cực địa từ hiện đại và thang địa thời tính bằng ''Ma'' (triệu năm) Đảo cực địa từ là sự thay đổi hướng của từ trường Trái Đất như các vị trí bắc từ và nam từ thay đổi cho nhau.
Xem Kiến tạo mảng và Đảo cực địa từ
Đảo Sable (Nouvelle-Calédonie)
đảo Sable (Île de Sable) hay đảo Sandy (Sandy Island) là một đảo ma được cho là nằm giữa Úc và Nouvelle-Calédonie thuộc Pháp tại biển San hô.
Xem Kiến tạo mảng và Đảo Sable (Nouvelle-Calédonie)
Đứt gãy Alpine
Đứt gãy Alpine nhìn rất rõ từ vũ trụ, chạy dọc theo rìa phía tây của miền Nam Alps từ bờ biển tây nam đến góc đông bắc của South Island. Bản đồ lục địa Zealandia bờ biển Tây, South Island. Đứt gãy kéo dài 495 km (307 mi); phía tây nam là đỉnh.
Xem Kiến tạo mảng và Đứt gãy Alpine
Đứt gãy đẩy mù
Một trận động đất đứt gãy đẩy mù xảy ra dọc theo một đứt gãy nghịch mà không có dấu hiệu nào trên bề mặt Trái đất, do đó gọi là "mù".
Xem Kiến tạo mảng và Đứt gãy đẩy mù
Đối lưu manti
Dòng đối lưu trong manti của Trái Đất Đối lưu manti là sự chuyển động rất chậm của vật liệu được xem là dẻo thuộc manti của Trái Đất do sự thay đổi tỷ trọng của nó một cách liên tục.
Xem Kiến tạo mảng và Đối lưu manti
Địa động lực học
Địa động lực học là một nhánh nhỏ của địa vật lý nghiên cứ về động lực học của trái Đất.
Xem Kiến tạo mảng và Địa động lực học
Địa chấn kế
Địa chấn kế là thiết bị dùng để ghi nhận sự chuyển động của mặt đất như sóng địa chấn sinh ra bởi các trận động đất, các vụ phun trào núi lửa, và những nguồn chấn động khác.
Xem Kiến tạo mảng và Địa chấn kế
Địa chất biển
hai mảng kiến tạo hút nhau Địa chất biển liên quan việc khảo sát địa vật lý, địa hóa, trầm tích và cổ sinh của đáy đại dương và bờ biển.
Xem Kiến tạo mảng và Địa chất biển
Địa chất cấu tạo
Địa chất cấu tạo nghiên cứu về sự phân bố của đá trong không gian ba chiều nhằm tìm hiểu lịch sử biến dạng của chúng.
Xem Kiến tạo mảng và Địa chất cấu tạo
Địa chất học
Địa chất học là một nhánh trong khoa học Trái Đất, là môn khoa học nghiên cứu về các vật chất rắn và lỏng cấu tạo nên Trái Đất, đúng ra là nghiên cứu thạch quyển bao gồm cả phần vỏ Trái Đất và phần cứng của manti trên.
Xem Kiến tạo mảng và Địa chất học
Địa lý Nhật Bản
Núi Phú Sĩ (''Fujisan'' 富士山) Nhật Bản là một đảo quốc ở Đông Bắc Á. Các đảo Nhật Bản là một phần của dải núi ngầm trải dài từ Đông Nam Á tới Alaska.
Xem Kiến tạo mảng và Địa lý Nhật Bản
Địa vật lý
Địa vật lý là một ngành của khoa học Trái Đất nghiên cứu về các quá trình vật lý, tính chất vật lý của Trái Đất và môi trường xung quanh nó.
Xem Kiến tạo mảng và Địa vật lý
Đới tách giãn Albertine
Núi Gahinga (bên trái) và Núi Muhabura (phải) thuộc Dãy núi Virunga Bản đồ của Đới tách giãn Albertine Rift ở phía Tây Đới tách giãn Albertine là nhánh phía tây của Đới tách giãn Đông Phi, bao gồm các bộ phận tại các quốc gia Uganda, Cộng hòa Dân chủ Congo (DRC), Rwanda, Burundi và Tanzania.
Xem Kiến tạo mảng và Đới tách giãn Albertine
Động đất dưới đại dương
Một trận Động đất dưới đại dương hay động đất dưới đáy biển, hoặc trận động đất dưới nước là một trận động đất xảy ra dưới nước, ở dưới đáy của một vùng nước, đặc biệt là đại dương.
Xem Kiến tạo mảng và Động đất dưới đại dương
Động đất nội mảng
Sự phân bố địa chấn gắn liền với vùng địa chấn Madrid (năm 1974). Vùng có nhiều hoạt động địa chấn này nằm sâu trong mảng Bắc Mỹ. Một trận động đất nội mảng xảy ra bên trong một mảng kiến tạo.
Xem Kiến tạo mảng và Động đất nội mảng
Điểm nối ba
Điểm nối ba (tiếng Anh là triple junction) hay được hiểu theo cách chính xác là ranh giới chữ Y giữa 3 mảng kiến tạo, bao gồm điểm mà tại đó các ranh giới của ba mảng kiến tạo gặp nhau và các ranh giới của chúng.
Xem Kiến tạo mảng và Điểm nối ba
Ấn Độ
n Độ (tiếng Hindi: भारत(Bhārata), India), tên gọi chính thức là Cộng hòa Ấn Độ, là một quốc gia tại Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ bảy về diện tích, và đông dân thứ nhì trên thế giới với trên 1,33 tỷ người.
Bắc Cực
Điểm Cực Bắc Bắc Cực hay cực Bắc của Trái Đất (Cực Bắc địa lý) là điểm có vĩ độ bằng +90 độ trên Trái Đất (hay là điểm xuất phát tất cả kinh tuyến).
Bọ ba thùy
Lớp Bọ ba thùy (danh pháp khoa học: Trilobita) là một lớp động vật chân khớp hải dương đã tuyệt chủng.
Xem Kiến tạo mảng và Bọ ba thùy
Bồn trũng đại dương
Đồ biểu mặt cắt ngang của bồn trũng đại dương, biểu thị các loại đặc trưng địa lí. Bồn trũng đại dương (chữ Anh: Oceanic basin, chữ Trung: 洋盆, Hán - Việt: Dương bồn) là phần đáy ở đại dương có rất nhiều khu vực đất thấp bằng phẳng, chung quanh là một ít mạch núi ngầm tương đối cao, cấu tạo của loại này tương tự như bồn địa trên lục địa được gọi là bồn trũng biển cả (chữ Trung: 海盆, Hán - Việt: Hải bồn) hoặc là bồn địa hải dương.
Xem Kiến tạo mảng và Bồn trũng đại dương
Bồn trũng sau cung
Bồn trũng sau cung là một bồn địa dưới biển liên quan đến cung đảo và đới hút chìm.
Xem Kiến tạo mảng và Bồn trũng sau cung
Bồn trầm tích
Bồn trầm tích Kainozoi ở Mỹ (theo USGS) Bồn trầm tích là các khu vực trên trái đất bị sụt lún trong thời gian dài, tạo ra khoảng không gian thích hợp cho việc lấp đầy trầm tích.
Xem Kiến tạo mảng và Bồn trầm tích
Bộ Đà điểu
Bộ Đà điểu (danh pháp khoa học: Struthioniformes) là một nhóm các loài chim lớn, không bay có nguồn gốc Gondwana, phần lớn trong chúng hiện nay đã tuyệt chủng.
Xem Kiến tạo mảng và Bộ Đà điểu
Biến chất nhiệt độ siêu cao
Trong địa chất học, biến chất nhiệt độ siêu cao đặc trưng cho kiểu biến chất địa chất của vỏ Trái Đất với nhiệt độ hơn 900 °C.
Xem Kiến tạo mảng và Biến chất nhiệt độ siêu cao
Biển
Bờ biển miền trung Chile Một con sóng đánh vào bờ biển tại Vịnh Santa Catalina Biển nói chung là một vùng nước mặn rộng lớn nối liền với các đại dương, hoặc là các hồ lớn chứa nước mặn mà không có đường thông ra đại dương một cách tự nhiên như biển Caspi, biển Chết.
Biển Ceram
Vị trí của biển Ceram trong khu vực Đông Nam Á. Biển Ceram là tên gọi của một biển nhỏ nằm trong khu vực thưa thớt các đảo của Indonesia.
Xem Kiến tạo mảng và Biển Ceram
Biển lùi
Biển lùi hay còn gọi là biển thoái, là một tiến trình địa chất xảy ra khi mực nước biển hạ thấp làm lộ các phần của đáy biển.
Biển Molucca
Vị trí của biển Molucca tại Đông Nam Á 300px Biển Molucca hay biển Maluku là một biển nằm ở miền tây Thái Bình Dương, trong phạm vi lãnh thổ quốc đảo Indonesia.
Xem Kiến tạo mảng và Biển Molucca
Cổ địa lý học
accessdate.
Xem Kiến tạo mảng và Cổ địa lý học
Cổ địa từ
Cổ địa từ (Paleomagnetism) là môn nghiên cứu các dấu vết lưu giữ từ trường Trái Đất thời quá khứ trong các đá núi lửa, trầm tích, hoặc các di vật khảo cổ học.
Xem Kiến tạo mảng và Cổ địa từ
Châu Đại Dương
Châu Đại Dương không_khung Châu Đại Dương là một khu vực địa lý bao gồm Melanesia, Micronesia, Polynesia và Australasia.
Xem Kiến tạo mảng và Châu Đại Dương
Chùm manti
Đèn dung nham mô phỏng khái biệm cơ bản về chùm manti. Chùm manti là sự dâng lên của một khối đá nóng bất thường bên trong manti của Trái Đất.
Xem Kiến tạo mảng và Chùm manti
Chu trình photpho
Chu trình photpho trong đất Chu trình photpho là chu trình sinh địa hóa mô tả sự vận động của photpho qua thạch quyển, thủy quyển và sinh quyển.
Xem Kiến tạo mảng và Chu trình photpho
Columbia (siêu lục địa)
Sự trôi dạt của các lục địa Columbia (còn gọi là Hudsonland) là tên gọi của một siêu lục địa có lẽ đã từng tồn tại khoảng 1,8 - 1,5 tỷ năm trước (Ga) trong đại Cổ Nguyên Sinh (Paleoproterozoic), làm cho nó trở thành lục địa giả thuyết cổ nhất.
Xem Kiến tạo mảng và Columbia (siêu lục địa)
Cosmos: A Spacetime Odyssey
Cosmos: A Spacetime Odyssey (Vũ trụ: Chuyến du hành không-thời gian) là một bộ phim tài liệu khoa học nước Mỹ, được trình chiếu vào năm 2014.
Xem Kiến tạo mảng và Cosmos: A Spacetime Odyssey
Cơn sốt vàng California
Du thuyền tới California vào lúc bắt đầu cơn sốt vàng California Cơn sốt vàng California (tiếng Anh: California Gold Rush) 1848–1855 bắt đầu tháng 1 năm 1848, khi James W. Marshall phát hiện vàng ở Sutter's Mill, Coloma, California.
Xem Kiến tạo mảng và Cơn sốt vàng California
Dãy núi Troodos
Dãy núi Troodos (Τρόοδος; Trodos Dağları) là dãy núi nằm ở vùng trung tâm đảo và cũng là dãy núi lớn nhất ở Síp.
Xem Kiến tạo mảng và Dãy núi Troodos
Dị thường từ
Trong địa vật lý, dị thường từ là sự biến động cục bộ từ trường của Trái Đất hay thiên thể, do các thay đổi về từ tính hay hóa học của đất đá.
Xem Kiến tạo mảng và Dị thường từ
Drummond Matthews
Drummond Hoyle Matthews (05/2/1931 – 20/7/1997) là một nhà địa chất biển và địa vật lý Anh, ông đã đóng góp chính cho học thuyết kiến tạo mảng.
Xem Kiến tạo mảng và Drummond Matthews
Eo biển Davis
Khu vực ngoài Canada (Greenland, Iceland) Eo biển Davis là một eo biển nằm giữa trung tây Greenland (Đan Mạch) và đảo Baffin thuộc lãnh thổ Nunavut của Canada.
Xem Kiến tạo mảng và Eo biển Davis
Euboea
Euboea (Εύβοια, Évia; Εὔβοια, Eúboia) là hòn đảo lớn thứ hai về diện tích và dân số của Hy Lạp, sau Crete.
Gliese 581 d
Gliese 581 d là một ngoại hành tinh (nằm ngoài hệ mặt trời) cách khoảng 20 năm ánh sáng từ chòm sao Thiên Xứng.
Xem Kiến tạo mảng và Gliese 581 d
Harry Hammond Hess
Harry Hammond Hess (24 tháng 5 năm 1906 – 25 tháng 8 năm 1969) là nhà địa chất học và sĩ quan hải quân Hoa Kỳ trong chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Kiến tạo mảng và Harry Hammond Hess
Hút chìm
Trong địa chất học, sự hút chìm là một quá trình diễn ra tại các ranh giới hội tụ, mà theo đó một mảng chuyển động xuống bên dưới một mảng khác và chìm vào trong manti TráI Đất hay là sự hội tụ các mảng.
Hải dương học
Dòng hoàn lưu biển Hải dương học là một nhánh của các Khoa học về Trái Đất nghiên cứu về đại dương.
Xem Kiến tạo mảng và Hải dương học
Họ Đà điểu châu Úc
Họ Đà điểu châu Úc (danh pháp khoa học: Casuariidae) là một họ chim chạy hiện còn 4 loài sinh tồn, trong đó có 3 loài đà điểu đầu mào và 1 loài đà điểu châu Úc (chim emu) và khoảng 4-5 loài đã tuyệt chủng.
Xem Kiến tạo mảng và Họ Đà điểu châu Úc
Học thuyết địa máng
Học thuyết địa máng là một quan điểm lỗi thời liên quan đến sự dịch chuyển của vỏ Trái Đất theo chiều thẳng đứng, ngày nay nó được thay thế bởi quan điểm kiến tạo mảng.
Xem Kiến tạo mảng và Học thuyết địa máng
Học thuyết Trái Đất giãn nở
Phần giãn rộng của các khối lục địa theo giả thuyết khi kích thước Trái Đất tăng do sự tạo thành các vật liệu mới dưới đáy biển. Sự chuyển động của các lục địa khi Trái Đất giãn nở.
Xem Kiến tạo mảng và Học thuyết Trái Đất giãn nở
Học viện Công nghệ Georgia
Học viện Công nghệ Georgia (tiếng Anh: Georgia Institute of Technology) (thường được gọi là Georgia Tech, Tech hoặc là GT) là một đại học nghiên cứu công lập toạ lạc tại thành phố Atlanta, tiểu bang Georgia, Hoa Kỳ.
Xem Kiến tạo mảng và Học viện Công nghệ Georgia
Hệ Mặt Trời
Hệ Mặt Trời (hay Thái Dương Hệ) là một hệ hành tinh có Mặt Trời ở trung tâm và các thiên thể nằm trong phạm vi lực hấp dẫn của Mặt Trời, tất cả chúng được hình thành từ sự suy sụp của một đám mây phân tử khổng lồ cách đây gần 4,6 tỷ năm.
Xem Kiến tạo mảng và Hệ Mặt Trời
Himalaya
Phiên bản có chú giải) Himalaya (còn có tên Hán-Việt là Hy Mã Lạp Sơn lấy từ "Hi Mã Lạp Nhã sơn mạch 喜馬拉雅山脈", do người Trung Quốc lấy các chữ Hán có âm gần giống "Himalaya" để phiên âm) là một dãy núi ở châu Á, phân chia tiểu lục địa Ấn Độ khỏi cao nguyên Tây Tạng.
Hoang mạc
Sahara tại Algérie Gobi, chụp từ vệ tinh Ốc đảo tại Texas, Hoa Kỳ Một cảnh sa mạc Sahara Hoang mạc là vùng có lượng mưa rất ít, ít hơn lượng cần thiết để hầu hết các loại thực vật sinh trưởng, là vùng đại diện cho những khu vực có khí hậu nhiệt đợi lục địa khô.
Xem Kiến tạo mảng và Hoang mạc
Hoàn lưu khí quyển
Mô tả được lý tưởng hóa (ở điểm phân) của hoàn lưu khí quyển trên diện rộng trên Trái Đất. Lượng mưa trung bình dài hạn tính theo tháng Hoàn lưu khí quyển là sự tuần hoàn của không khí trên diện rộng, và cùng với hải lưu là cách thức mà nhiệt năng được tái phân phối trên bề mặt Trái Đất.
Xem Kiến tạo mảng và Hoàn lưu khí quyển
Kỷ Devon
Kỷ Devon (kỷ Đề-vôn) là một kỷ địa chất trong đại Cổ Sinh.
Kỷ Paleogen
Kỷ Paleogen (hay kỷ Palaeogen) còn gọi là kỷ Cổ Cận, là một đơn vị cấp kỷ trong niên đại địa chất, bắt đầu khoảng 65,5 ± 0,3 triệu năm trước (Ma) và kết thúc vào khoảng 23,03 ± 0,05 Ma.
Xem Kiến tạo mảng và Kỷ Paleogen
Khiên (địa chất)
Trong địa chất học, khiên thường được sử dụng để chỉ một vùng rộng lớn lộ ra các loại đá mácma kết tinh niên đại tiền Cambri và đá đá biến chất mức độ cao, tạo thành các vùng ổn định kiến tạo.
Xem Kiến tạo mảng và Khiên (địa chất)
Khoa học Trái Đất
Khoa học Trái Đất là thuật ngữ khái quát cho những khoa học về Trái Đất.
Xem Kiến tạo mảng và Khoa học Trái Đất
Kiến tạo
Kiến tạo mảng toàn cầu Kiến tạo đề cập đến các quá trình chi phối cấu trúc và đặc điểm của vỏ Trái Đất, và sự tiến hóa của nó theo thời gian.
Kiến tạo sơn
Kiến tạo sơn hay tạo núi (tiếng Hy Lạp orogenesis, oros là "núi" còn genesis là "sinh", có nghĩa là "tạo núi") đề cập đến sự tạo thành núi tự nhiên, và có thể được nghiên cứu như là (a) đối tượng kiến tạo cấu trúc, (b) đối tượng địa lý, và (c) đối tượng niên đại học.
Xem Kiến tạo mảng và Kiến tạo sơn
Kiến tạo sơn Ural
Kiến tạo sơn Ural là thuật ngữ để chỉ một chuỗi dài các sự kiện địa chất đã làm nổi lên dãy núi Ural, bắt đầu từ Hậu Than đá và Permi của đại Cổ sinh, khoảng 318-299 và 299-251 triệu năm trước (Ma), và kết thúc với các chuỗi cuối cùng của va chạm lục địa trong kỷ Trias tới đầu kỷ Jura.
Xem Kiến tạo mảng và Kiến tạo sơn Ural
Laurasia
250px Laurasia là một siêu lục địa đã tồn tại gần đây nhất như là một phần của sự chia tách siêu lục địa Pangaea vào cuối Đại Trung Sinh.
Lawrence Morley
Lawrence (Whitaker) Morley (1920-) là một nhà địa vật lý Canada.
Xem Kiến tạo mảng và Lawrence Morley
Lục địa
Lục địa là một mảng đất liền nằm trên bề mặt lớp vỏ Trái Đất, bị nước bao quanh.
Lục địa Á-Âu
Lục địa Á-Âu hay Lục địa Âu-Á (còn được viết là đại lục Á-Âu hay đại lục Âu-Á) là một khu vực đất đai rộng lớn, bao gồm châu Âu và châu Á. Phần lớn nằm ở Đông và Bắc bán cầu, lục địa Á Âu có thể được coi là một siêu lục địa, một phần của siêu lục địa lớn hơn là đại lục Phi-Á Âu.
Xem Kiến tạo mảng và Lục địa Á-Âu
Lịch sử địa chất học
Lịch sử địa chất học ghi chép quá trình phát triển của địa chất học.
Xem Kiến tạo mảng và Lịch sử địa chất học
Lịch sử Trái Đất
Hình ảnh Trái Đất chụp năm 1972. Biểu đồ thời gian lịch sử Trái Đất Lịch sử Trái Đất trải dài khoảng 4,55 tỷ năm, từ khi Trái Đất hình thành từ Tinh vân mặt trời cho tới hiện tại.
Xem Kiến tạo mảng và Lịch sử Trái Đất
Lớp vỏ (địa chất)
Lõi trong Trong địa chất học, lớp vỏ là một phần của thạch quyển và là lớp ngoài cùng của hành tinh.
Xem Kiến tạo mảng và Lớp vỏ (địa chất)
Lemuria (lục địa)
Lemuria là tên của một vùng đất bị mất theo giả thuyết và có vị trí khác nhau ở Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương.
Xem Kiến tạo mảng và Lemuria (lục địa)
Liên đại Hiển sinh
tráiSự biến đổi của nồng độ điôxít cacbon trong không khí.Liên đại Hiển Sinh (Phanerozoic hay đôi khi là Phanaerozoic) là một thời kỳ trong niên đại địa chất mà trong đó sự sống động vật phong phú đã tồn tại.
Xem Kiến tạo mảng và Liên đại Hiển sinh
Liên đại Thái cổ
Liên đại Thái Cổ (Archean, Archaean, Archaeozoic, Archeozoic) là một liên đại địa chất diễn ra trước liên đại Nguyên Sinh (Proterozoic), kết thúc vào khoảng 2.500 triệu năm trước (Ma).
Xem Kiến tạo mảng và Liên đại Thái cổ
Magnetit
Magnetit là một khoáng vật sắt từ có công thức hóa học Fe3O4, một trong các ôxít sắt và thuộc nhóm spinel.
Mảng Úc
Mảng Úc là một kiến tạo mảng lớn ở phía đông, và phần lớn là các bán cầu ở phía nam.
Mảng kiến tạo
Các mảng kiến tạo của Trái Đất được lập thành bản đồ cho giai đoạn nửa sau của thế kỷ 20. Mảng kiến tạo, xuất phát từ thuyết kiến tạo mảng, là một phần của lớp vỏ Trái Đất (tức thạch quyển).
Xem Kiến tạo mảng và Mảng kiến tạo
Núi
Núi Phú Sĩ - Ngọn núi nổi tiếng nhất Nhật Bản Núi là dạng địa hình lồi, có sườn dốc và độ cao thường lớn hơn đồi, nằm trải dài trên phạm vi nhất định.
Núi khối tảng
Sự hình thành núi khối tảng ở Teton Range Núi khối tảng là một dạng địa hình được hình thành khi mà vỏ lục địa bị chi cắt trên diện rộng bởi những đứt gãy có sự dịch chuyển lớn theo phương thẳng đứng.
Xem Kiến tạo mảng và Núi khối tảng
Núi lửa ngầm
Lò mắc ma 7. Dike 8. Dung nham gối Dung nham gối hình thành bởi một núi lửa ngầm Núi lửa ngầm là các lỗ thông hoặc khe nứt ngầm dưới nước trên bề mặt Trái Đất mà từ đó mắc ma có thể phun trào lên.
Xem Kiến tạo mảng và Núi lửa ngầm
Núi lửa trên Io
Io, với hai cột khói núi lửa trên bề mặt của nó. Núi lửa trên Io, một vệ tinh tự nhiên của Sao Mộc, với số lượng lên đến hàng trăm, là hoạt động địa chất mạnh mẽ nhất trên thiên thể này, thường xuyên đưa các chất khoáng nóng chảy với nhiệt độ và áp suất cao lên bề mặt của thiên thể, đồng thời cung cấp vật chất cho khí quyển Io và từ quyển Sao Mộc.
Xem Kiến tạo mảng và Núi lửa trên Io
Nền cổ
Một nền cổ hay một craton (trong tiếng Hy Lạp gọi là κρἀτος/kratos nghĩa là "sức bền") là phần cổ và ổn định của lớp vỏ lục địa đã tồn tại qua các lần sáp nhập và chia tách các lục địa và siêu lục địa trong ít nhất là 500 triệu năm.
New Zealand
New Zealand (phiên âm tiếng Việt: Niu Di-lân; phát âm tiếng Anh:; tiếng Māori: Aotearoa) hay Tân Tây Lanlà một đảo quốc tại khu vực tây nam của Thái Bình Dương.
Xem Kiến tạo mảng và New Zealand
Oberon (vệ tinh)
Oberon, còn gọi là Uranus IV, là vệ tinh lớn và nằm phía ngoài cùng trong nhóm vệ tinh chính của Sao Thiên Vương.
Xem Kiến tạo mảng và Oberon (vệ tinh)
Panthalassa
Đại dương màu lam nhạt bao quanh siêu lục địa Pangaea là Panthalassa. Panthalassa (tiếng Hy Lạp cổ: πᾶν "tất cả" và θάλασσα "đại dương"), còn gọi là đại dương Panthalassa, hay Toàn Đại Dương theo Bách khoa toàn thư Việt Nam, là một đại dương rộng lớn bao quanh siêu lục địa Pangaea trong cuối đại Cổ Sinh và đầu đại Trung Sinh.
Xem Kiến tạo mảng và Panthalassa
Quần đảo Anh
Quần đảo Anh là một nhóm các đảo ngoài khơi bờ biển tây bắc châu Âu lục địa gồm có đảo Anh và đảo Ireland cùng trên sáu nghìn đảo nhỏ khác.
Xem Kiến tạo mảng và Quần đảo Anh
Quyển mềm
Quyển mềm ''asthenosphere'' (màu da cam) phía dưới thạch quyển Quyển astheno (từ tiếng Hy Lạp a + 'sthenos có nghĩa là "không có lực") là khu vực của Trái Đất nằm ở độ sâu từ 100-200 km dưới bề mặt—nhưng có thể mở rộng tới độ sâu 400 km—đây là khu vực yếu hay "mềm" thuộc tầng trên cùng của lớp phủ.
Xem Kiến tạo mảng và Quyển mềm
Ranh giới chuyển dạng
Dứt gãy chuyển dạng (đỏ) Đứt gãy chuyển dạng hay ranh giới chuyển dạng là đứt gãy chạy dọc theo ranh giới của mảng kiến tạo.
Xem Kiến tạo mảng và Ranh giới chuyển dạng
Ranh giới hội tụ
Đại dương – lục địa Lục địa – lục địa Đại dương – đại dương Trong kiến tạo mảng, ranh giới hội tụ hay ranh giới mảng hội tụ, hay còn gọi là ranh giới mảng phá hủy, là một vùng biến dạng một cách chủ động mà tại đó hai hay nhiều mảng kiến tạo hay các mảnh vỡ của thạch quyển chuyển động ngược chiều và va hút vào nhau, đồng thời gây ra hầu hết các trận động đất.
Xem Kiến tạo mảng và Ranh giới hội tụ
Ranh giới phân kỳ
Quá trình tách giãn tạo biển: 1.Thung lũng tách giãn trên vỏ lục địa; 2. Bồn đại dương mới; 3. Bồn đại dương trưởng thành Trong kiến tạo mảng, ranh giới phân kỳ hay ranh giới mảng phân kỳ (hay còn gọi là ranh giới xây dựng hoặc ranh giới tách giãn) là một yếu tố dạng tuyến nằm giữa hai mảng kiến tạo và hai mảng này chuyển động ngày càng xa nhau.
Xem Kiến tạo mảng và Ranh giới phân kỳ
Rãnh đại dương
Vỏ đại dương được hình thành ở sống núi đại dương, trong khi thạch quyển bị hút chìm vào quyển mềm tại các rãnh đại dương. Rãnh đại dương hay Máng nước sâu là một dạng địa hình lõm kéo dài và hẹp với kích thước cỡ nửa bán cầu nằm trên đáy đại dương.
Xem Kiến tạo mảng và Rãnh đại dương
Reginald Aldworth Daly
Reginald Aldworth Daly (18 tháng 3 năm 1871 – 19 tháng 9 năm 1957) là một nhà địa chất học người Canada.
Xem Kiến tạo mảng và Reginald Aldworth Daly
Sao Hỏa
Sao Hỏa còn gọi là: Hỏa Tinh, (Tiếng Anh: Mars) là hành tinh thứ tư tính từ Mặt Trời trong Thái Dương Hệ.
Sao Kim
Sao Kim hay Kim tinh (chữ Hán: 金星), còn gọi là sao Thái Bạch (太白), Thái Bạch Kim tinh (太白金星), là hành tinh thứ hai trong hệ Mặt Trời, tự quay quanh nó với chu kỳ 224,7 ngày Trái Đất.
Sự hình thành và tiến hóa của Hệ Mặt Trời
đám mây bụi tiền hành tinh Sự hình thành và tiến hóa của Hệ Mặt Trời bắt đầu từ cách đây khoảng 4,6 tỷ năm với sự suy sụp hấp dẫn của phần nhỏ thuộc một đám mây phân tử khổng lồ.
Xem Kiến tạo mảng và Sự hình thành và tiến hóa của Hệ Mặt Trời
Sự sống trên Sao Hỏa
Khả năng của sự sống trên Sao Hỏa là một chủ đề được quan tâm đáng kể của sinh vật học vũ trụ do khoảng cách cận kề của hành tinh này và tính tương đồng với Trái Đất.
Xem Kiến tạo mảng và Sự sống trên Sao Hỏa
Sống núi giữa đại dương
Phân bố các sống núi giữa đại dương trên thế giới; USGS Sống núi đại dương Vỏ đại dương được hình thành ở sống núi đại dương, trong khi thạch quyển bị hút chìm vào quyển mềm tại các rãnh.
Xem Kiến tạo mảng và Sống núi giữa đại dương
Tam giác Bermuda
Tam giác Bermuda (Tam giác Béc-mu-đa), còn gọi là Tam giác Quỷ, là một vùng biển nằm về phía tây Đại Tây Dương và đã trở thành nổi tiếng nhờ vào nhiều vụ việc được coi là bí ẩn mà trong đó tàu thủy, máy bay hay thủy thủ đoàn được cho là biến mất không có dấu tích.
Xem Kiến tạo mảng và Tam giác Bermuda
Tách giãn đáy đại dương
Tuổi của vỏ đại dương; trẻ nhất (đỏ) phân bố dọc theo các trung tâm tách giãn. Các mảng trong vỏ Trái Đất, theo học thuyết kiến tạo mảng Tách giãn đáy đại dương xuất hiện ở các sống núi giữa đại dương, nơi mà vỏ đại dương mới được hình thành bởi các hoạt động núi lửa và sau đó chúng chuyển động từ từ ra xa sống núi.
Xem Kiến tạo mảng và Tách giãn đáy đại dương
Từ hóa dư tự nhiên
Từ hóa dư tự nhiên (Natural remanent magnetization, NRM) là từ hóa vĩnh cửu của những khoáng vật từ tính có trong đá hay trầm tích ở tự nhiên.
Xem Kiến tạo mảng và Từ hóa dư tự nhiên
Từ kế
Từ kế hay máy đo từ là thiết bị dùng để đo đạc cường độ và có thể cả hướng của từ trường trong vùng đặt cảm biến từ trường.
Tự nhiên
Thác Hopetoun, Australia Sét đánh xuống núi lửa Galunggung đang phun trào, Tây Java, năm 1982. Tự nhiên hay cũng được gọi thiên nhiên, thế giới vật chất, vũ trụ và thế giới tự nhiên (tiếng Anh: nature) là tất cả vật chất và năng lượng chủ yếu ở dạng bản chất.
Thái Bình Dương
Thái Bình Dương trên bản đồ thế giới Thái Bình Dương là đại dương lớn nhất địa cầu, nó trải dài từ Bắc Băng Dương ở phía bắc đến Nam Băng Dương (hay châu Nam Cực phụ thuộc định nghĩa) ở phía nam, bao quanh là châu Á và châu Úc ở phía tây và châu Mỹ ở phía đông.
Xem Kiến tạo mảng và Thái Bình Dương
Thạch quyển
Các mảng (đĩa) thạch quyển. Thạch quyển là lớp vỏ cứng ngoài cùng nhất của các hành tinh có đất đá.
Xem Kiến tạo mảng và Thạch quyển
Thế Eocen
Thế Eocen hay thế Thủy Tân (55,8 ± 0,2 – 33,9 ± 0,1 triệu năm trước (Ma)) là một đơn vị phân chia chính trong niên đại địa chất và là thế thứ hai của kỷ Paleogen trong đại Tân Sinh.
Xem Kiến tạo mảng và Thế Eocen
Thế Thượng Tân
Thế Pliocen hay thế Pleiocen hoặc thế Thượng Tân là một thế địa chất, theo truyền thống kéo dài từ khoảng 5,332 tới 1,806 triệu năm trước (Ma).
Xem Kiến tạo mảng và Thế Thượng Tân
The Structure and Distribution of Coral Reefs
Đảo Canton là một dải đất nằm trên một rạn san hô vòng ở Thái Bình Dương The Structure and Distribution of Coral Reefs, Being the first part of the geology of the voyage of the Beagle, under the command of Capt.
Xem Kiến tạo mảng và The Structure and Distribution of Coral Reefs
Trái Đất
Trái Đất là hành tinh thứ ba tính từ Mặt Trời, đồng thời cũng là hành tinh lớn nhất trong các hành tinh đất đá của hệ Mặt Trời xét về bán kính, khối lượng và mật độ vật chất.
Trôi dạt lục địa
Sự trôi dạt của các lục địa đã xảy ra hơn 150 triệu năm qua Các mảng của trái đất theo học thuyết kiến tạo mảng Phân bố hóa thạch qua các lục địa Trôi dạt lục địa là sự chuyển động tương đối với nhau của các lục địa trên Trái Đất.
Xem Kiến tạo mảng và Trôi dạt lục địa
Trần Kim Thạch
Trần Kim Thạch (1937-2009) là một trong những nhà địa chất hàng đầu của Việt Nam và là nhà khoa học nổi tiếng ở Việt Nam và thế giới.
Xem Kiến tạo mảng và Trần Kim Thạch
Tương lai của Trái Đất
Tương lai của Trái Đất về mặt sinh học và địa chất có thể được ngoại suy dựa trên việc ước lượng những tác động trong dài hạn của một số yếu tố, bao gồm thành phần hóa học của bề mặt Trái Đất, tốc độ nguội đi ở bên trong của nó, những tương tác trọng lực với các vật thể khác trong hệ Mặt Trời, và sự tăng dần lên trong độ sáng của Mặt Trời.
Xem Kiến tạo mảng và Tương lai của Trái Đất
Vành đai Anpơ
Vành đai Alp, vành đai Anpơ hay hệ Alp-Himalaya, hệ Anpơ-Himalaya là một tập hợp các dãy núi trải dài dọc theo rìa phía nam của đại lục Á-Âu.
Xem Kiến tạo mảng và Vành đai Anpơ
Vành đai lửa Thái Bình Dương
Vành đai lửa Thái Bình Dương Năm ngọn núi lửa trên vành đai: Mayon, Krakatau (Krakatoa), Helens, Pinatubo, Garibaldi 18/5/1980 Vành đai lửa Thái Bình Dương là một khu vực hay xảy ra động đất và các hiện tượng phun trào núi lửa bao quanh vòng lòng chảo Thái Bình Dương.
Xem Kiến tạo mảng và Vành đai lửa Thái Bình Dương
Vành đai núi lửa
Vành đai núi lửa là một vùng có hoạt động núi lửa trên phạm vi rộng lớn.
Xem Kiến tạo mảng và Vành đai núi lửa
Victor Vacquier
Victor Vacquier, Sr. (13 tháng 10 năm 1907 – 11 tháng 1 năm 2009) là một giáo sư địa vật lý thuộc Scripps Institution of Oceanography của Đại học California, San Diego.
Xem Kiến tạo mảng và Victor Vacquier
Vườn quốc gia Gros Morne
Vườn quốc gia Gros Morne là một vườn quốc gia nằm trên bờ biển phía tây của Newfoundland, Canada.
Xem Kiến tạo mảng và Vườn quốc gia Gros Morne
Vườn quốc gia rừng hóa đá
Vườn quốc gia rừng hóa đá (tiếng Anh: Petrified Forest National Park) là một vườn quốc gia Hoa Kỳ trong các quận Navajo và Apache ở phía đông bắc tiểu bang Arizona.
Xem Kiến tạo mảng và Vườn quốc gia rừng hóa đá
Vườn quốc gia Yellowstone
Vườn quốc gia Yellowstone là một vườn quốc gia Hoa Kỳ nằm ở các bang phía tây Wyoming, Montana và Idaho của Hoa Kỳ được thành lập ngày 01 tháng 3 năm 1872, From The Evolution of the Conservation Movement, 1850-1920 collection.
Xem Kiến tạo mảng và Vườn quốc gia Yellowstone
Còn được gọi là Kiến tạo địa tầng.