Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
Lối raIncoming
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Khối lượng Mặt Trời

Mục lục Khối lượng Mặt Trời

14px) không thể hiện trong ảnh này được nêu ra để cho thấy kích cỡ của các ngôi sao lớn đến mức nào. Các quỹ đạo của Trái Đất (màu xám), quỹ đạo của Sao Mộc (màu đỏ), và quỹ đạo của Sao Hải Vương (màu lam) được vẽ ra tương ứng.

Mục lục

  1. 119 quan hệ: AG Carinae, Alpha Coronae Borealis, Alpha Gruis, Độ sáng của Mặt Trời, Đơn vị thiên văn, BAT99-116, BAT99-98, Bán kính Mặt Trời, Capella, Cụm sao Arches, Cụm sao cầu, Chớp gamma, Cygnus OB2, Cygnus OB2-12, Danh sách các sao nóng nhất, Danh sách các sao nhẹ nhất, Danh sách hệ hành tinh, Danh sách lỗ đen lớn nhất, Danh sách quan sát sóng hấp dẫn, Dãy chính, Delta Sagittarii, Giới hạn Chandrasekhar, Giới thiệu thuyết tương đối rộng, GW151226, GW170104, GW170608, GW170814, GW170817, Hệ Mặt Trời, HD 106906 b, HD 141937, HD 15558, HD 269810, HD 38282, HD 5980, HD 93129A, HD 93250, HR 753, IK Pegasi, Kepler-10, Kepler-10c, Kepler-22b, Kepler-4, Khúc Khâm Nhạc, Khả năng sinh sống trên hành tinh, Khối lượng Sao Mộc, Khối lượng Trái Đất, Khoa học năm 2017, Lacaille 9352, Lỗ đen, ... Mở rộng chỉ mục (69 hơn) »

AG Carinae

AG Carinae là một ngôi sao dạng biến quang với khối lượng 70 lần Khối lượng Mặt trời trong chòm sao Carina.

Xem Khối lượng Mặt Trời và AG Carinae

Alpha Coronae Borealis

Vị trí của Alpha CrB Alpha Coronae Borealis(α Coronae Borealis, viết tắt là Alpha CrB, α CrB cũng có tên khác là Alphecca) là một hệ sao đôi trong chòm sao Bắc Miện.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Alpha Coronae Borealis

Alpha Gruis

Alpha Gruis trong vòng tròn đỏ Alpha Gruis là tên được Latin hóa từ α Gruis ngoài ra nó cũng có tên khác là Alnair, là ngôi sao sáng nhất ở phía Nam chòm sao Thiên Hạc.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Alpha Gruis

Độ sáng của Mặt Trời

Biểu đồ tiến hóa năng lượng Mặt Trời. Trong thiên văn học, độ sáng của Mặt Trời (ký hiệu L) là một đơn vị đo ánh sáng được sử dụng để biểu thị độ sáng của các ngôi sao hoặc các thiên hà.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Độ sáng của Mặt Trời

Đơn vị thiên văn

Đơn vị thiên văn (ký hiệu: au hoặc ua) là một đơn vị đo chiều dài, xấp xỉ bằng khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Đơn vị thiên văn

BAT99-116

Thể loại:Hoàn toàn không có nguồn tham khảo BAT99-116 là một ngôi sao dạng Wolf-Rayet với khối lượng 190 lần khối lượng Mặt Trời trong Đám mây Magellan lớn.

Xem Khối lượng Mặt Trời và BAT99-116

BAT99-98

BAT99-98 là một ngôi sao dạng Wolf-Rayet với khối lượng 226 lần khối lượng Mặt Trời trong Đám mây Magellan lớn.

Xem Khối lượng Mặt Trời và BAT99-98

Bán kính Mặt Trời

Trong thiên văn học, bán kính Mặt Trời (ký hiệu R) là một đơn vị độ dài được sử dụng để biểu thị kích thước của các ngôi sao.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Bán kính Mặt Trời

Capella

Capella, còn gọi là Alpha Aurigae (α Aurigae, viết tắt Alpha Aur, α Aur), là ngôi sao sáng nhất trong chòm sao Ngự Phu, và sáng thứ sáu trên bầu trời đêm, và là ngôi sao sáng thứ ba ở bán cầu bắc thiên cầu sau hai sao Arcturus và Vega.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Capella

Cụm sao Arches

nh chụp '''Cụm sao Arches''' bởi Tổ chức Nghiên cứu vũ trụ châu Âu tại bán cầu Nam Cụm sao Arches được biết đến là cụm sao dày đặc nhất trong dải Ngân Hà nằm cách 100 năm ánh sáng từ trung tâm dải Ngân Hà, nằm cách 25.000 năm ánh sáng tới Mặt Trời, trong chòm sao Sagittarius.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Cụm sao Arches

Cụm sao cầu

accessdate.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Cụm sao cầu

Chớp gamma

nguyên tố nhẹ thành các nguyên tố nặng hơn. Khi phản ứng tổng hợp hạt nhân không còn tỏa đủ áp suất để chống đỡ lực hấp dẫn của chính ngôi sao, nó nhanh chóng sụp đổ và hình thành lên một lỗ đen.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Chớp gamma

Cygnus OB2

Cygnus OB2 quan sát bởi H-Alpha, 2.5° Video về Cygnus OB2 #9. Cygnus OB2 là một cụm sao loại OB, là vị trí của một số sao nặng nhất và có độ sáng tuyệt đối lớn nhất đã biết, bao gồm một số Sao biến quang ví dụ như Cyg OB2 #12.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Cygnus OB2

Cygnus OB2-12

Cygnus OB2 #12 là một ngôi sao dạng B với khối lượng 110 lần Khối lượng Mặt trời trong chòm sao Thiên Nga.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Cygnus OB2-12

Danh sách các sao nóng nhất

Đây là Danh sách các sao có nhiệt độ cao nhất được tính bằng K. Những ngôi sao có nhiệt độ cao hơn 60,000 K sẽ được thêm vào.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Danh sách các sao nóng nhất

Danh sách các sao nhẹ nhất

Đây là danh sách các vật thể có khối lượng thấp nhất quay quanh thiên hà đã biết và bao gồm các vật thể trôi nổi tự do, các hành tinh có khối lượng để có thể được xem là sao (sao lùn nâu phụ), các sao lùn nâu, và các sao lùn đỏ lớn nhất.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Danh sách các sao nhẹ nhất

Danh sách hệ hành tinh

vi thấu kính hấp dẫn Multicol-end Cho đến 30 tháng 4 năm 2013, đã có hệ hành tinh được biết đến.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Danh sách hệ hành tinh

Danh sách lỗ đen lớn nhất

Minh họa đĩa bồi đắp quanh lỗ đen Quan sát trực tiếp sóng hấp dẫn lần đầu tiên GW150914 về hai lỗ đen quay cạnh nhau Danh sách các lỗ đen lớn nhất xếp theo thứ tự khối lượng dự đoán mà khoa học của loài người đã quan sát được, đơn vị tính là Khối lượng Mặt Trời (M☉.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Danh sách lỗ đen lớn nhất

Danh sách quan sát sóng hấp dẫn

Sự kiện sóng hấp dẫn lần đầu tiên đo được trực tiếp. Sóng hấp dẫn là những dao động biến đổi tuần hoàn của nền không thời gian phát ra từ những nguồn thiên văn vật lý.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Danh sách quan sát sóng hấp dẫn

Dãy chính

Mặt Trời là ví dụ hay gặp nhất của một ngôi sao thuộc dãy chính. Biểu đồ Hertzsprung–Russell thể hiện độ sáng thực (hay cấp sao tuyệt đối) của ngôi sao so với chỉ mục màu (biểu diễn bằng B-V).

Xem Khối lượng Mặt Trời và Dãy chính

Delta Sagittarii

Delta Sagittarii (δ Sagittarii, viết tắt Delta Sgr, δ Sgr), cũng có tên khác là Kaus Media, là một sao đôi trong chòm sao cung Hoàng Đạo Sagittarius (Cung Thủ).

Xem Khối lượng Mặt Trời và Delta Sagittarii

Giới hạn Chandrasekhar

Giới hạn Chandrasekhar của sao lùn trắng Giới hạn Chandrasekhar là khối lượng tối đa của một sao lùn trắng.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Giới hạn Chandrasekhar

Giới thiệu thuyết tương đối rộng

không gian và thời gian (các đường màu xanh da trời) do khối lượng của Mặt Trời. Thuyết tương đối rộng là một lý thuyết về hấp dẫn do Albert Einstein phát triển từ năm 1907 đến năm 1915.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Giới thiệu thuyết tương đối rộng

GW151226

GW151226 là một tín hiệu sóng hấp dẫn đo được trực tiếp bởi hai trạm thăm dò của LIGO vào ngày 26 tháng 12 năm 2015.

Xem Khối lượng Mặt Trời và GW151226

GW170104

GW170104 là tín hiệu sóng hấp dẫn được hai trạm của LIGO đo trực tiếp vào ngày 4 tháng 1 năm 2017.

Xem Khối lượng Mặt Trời và GW170104

GW170608

GW170608 là một tín hiệu sóng hấp dẫn được ghi nhận vào ngày 8 tháng 6 năm 2017 lúc 02:01:16.49 UTC bởi hai trạm quan sát Advanced LIGO.

Xem Khối lượng Mặt Trời và GW170608

GW170814

GW170814 là sự kiện sóng hấp dẫn lần thứ tư được xác nhận và công bố bởi LIGO Scientific Collaboration và Virgo Collaboration.

Xem Khối lượng Mặt Trời và GW170814

GW170817

GW170817 là một tín hiệu sóng hấp dẫn (GW) được quan sát bởi các máy dò LIGO và Virgo vào ngày 17 tháng 8 năm 2017. Tín hiệu sóng hấp dẫn tạo ra ở những phút cuối cùng của hai sao neutron chuyển động xoáy ốc quanh nhau và cuối cùng va chạm sát nhập, và đây là tín hiệu GW đầu tiên được xác nhận ngoài sóng hấp dẫn bằng các bức xạ điện từ kèm theo.

Xem Khối lượng Mặt Trời và GW170817

Hệ Mặt Trời

Hệ Mặt Trời (hay Thái Dương Hệ) là một hệ hành tinh có Mặt Trời ở trung tâm và các thiên thể nằm trong phạm vi lực hấp dẫn của Mặt Trời, tất cả chúng được hình thành từ sự suy sụp của một đám mây phân tử khổng lồ cách đây gần 4,6 tỷ năm.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Hệ Mặt Trời

HD 106906 b

HD 106906 b là một hành tinh ngoài hệ Mặt Trời lớn quay quanh ngôi sao HD 106.906, nằm trong chòm sao Nam Thập Tự cách trải đất khoảng 300 năm ánh sáng.

Xem Khối lượng Mặt Trời và HD 106906 b

HD 141937

HD 141937 là một ngôi sao thuộc chòm sao Thiên Bình, cách Trái Đất 109 năm ánh sáng.

Xem Khối lượng Mặt Trời và HD 141937

HD 15558

HD 15558 là một ngôi sao dạng O với khối lượng 152 lần Khối lượng Mặt trời trong chòm sao Thiên Hậu.

Xem Khối lượng Mặt Trời và HD 15558

HD 269810

HD 269810 là một ngôi sao dạng O với khối lượng 130 lần khối lượng Mặt Trời trong Đám mây Magellan lớn.

Xem Khối lượng Mặt Trời và HD 269810

HD 38282

HD 38282 là một ngôi sao dạng Wolf-Rayet với khối lượng 90 lần Khối lượng Mặt trời trong Đám mây Magellan lớn.

Xem Khối lượng Mặt Trời và HD 38282

HD 5980

HD 5980 là ngôi sao đôi dạng Wolf-Rayet với khối lượng 51-67/58-79 lần Khối lượng Mặt trời trong chòm sao Tucana.

Xem Khối lượng Mặt Trời và HD 5980

HD 93129A

HD 93129 là một ngôi sao dạng O với khối lượng 94 lần Khối lượng Mặt trời trong chòm sao Carina.

Xem Khối lượng Mặt Trời và HD 93129A

HD 93250

HD 93250 là một ngôi sao dạng O với khối lượng 118 lần Khối lượng Mặt trời trong chòm sao Carina.

Xem Khối lượng Mặt Trời và HD 93250

HR 753

Gliese 105 A bên trái và Glise 105 C bên phải HR 753 hay Gliese 105 (còn được gọi là 268 G. Ceti) là một hệ ba ngôi sao trong chòm sao Kình ngư.

Xem Khối lượng Mặt Trời và HR 753

IK Pegasi

IK Pegasi (hay HR 8210) là một hệ sao đôi có vị trí biểu kiến nằm trong chòm sao Phi Mã.

Xem Khối lượng Mặt Trời và IK Pegasi

Kepler-10

Kepler-10, trước đây gọi là KOI-72, là một ngôi sao giống Mặt Trời nằm trong chòm sao Thiên Long, nằm cách Trái đất khoảng 173 parsec (564 năm ánh sáng).

Xem Khối lượng Mặt Trời và Kepler-10

Kepler-10c

Kepler-10c là một hành tinh ngoài hệ Mặt Trời quay quanh ngôi sao lớp G Kepler-10, nằm trong chòm sao Thiên Long, cách Trái Đất khoảng 568 năm ánh sáng.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Kepler-10c

Kepler-22b

Kepler-22b là hành tinh ngoài hệ Mặt Trời đầu tiên được NASA xác nhận là có điều kiện thích hợp cho sự sống phát triển.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Kepler-22b

Kepler-4

Kepler-4 là một ngôi sao nằm cách Mặt Trời khoảng 1631 năm ánh sáng trong chòm sao Thiên Long.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Kepler-4

Khúc Khâm Nhạc

Khúc Khâm Nhạc (sinh ngày 21 tháng 5 năm 1935) là một nhà vật lý thiên văn học và nhà giáo người Trung Quốc.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Khúc Khâm Nhạc

Khả năng sinh sống trên hành tinh

Hiểu được môi trường sống của hành tinh chủ yếu là ngoại suy các điều kiện trên trái đất, vì đây là hành tinh duy nhất được biết có hỗ trợ sự sống. Khả năng sinh sống trên hành tinh là thước đo khả năng có môi trường phù hợp cho phép sự sống trên một hành tinh hoặc một vệ tinh tự nhiên của nó.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Khả năng sinh sống trên hành tinh

Khối lượng Sao Mộc

Ước lượng kích thước tương đối của Mặt Trời, Sao Mộc và các lùn nâu Gliese 229B và Teide 1 Khối lượng Sao Mộc (MJ hoặc MJUP), là đơn vị khối lượng dùng trong thiên văn học, nó bằng chính khối lượng của Sao Mộc (bằng 1,8986x1027 kg hay 317,83 khối lượng Trái Đất; 1 đơn vị khối lượng Trái Đất bằng 0,00315 khối lượng Sao Mộc).

Xem Khối lượng Mặt Trời và Khối lượng Sao Mộc

Khối lượng Trái Đất

Khối lượng của Trái Đất so với Sao Hải Vương như khối lượng của Sao Hải Vương so với Sao Mộc. Khối lượng Trái Đất (M⊕) là một đơn vị khối lượng dùng trong thiên văn học, nó bằng chính khối lượng của Trái Đất.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Khối lượng Trái Đất

Khoa học năm 2017

Full Thrust của Tập đoàn Công nghệ Khai phá Không gian SpaceX cất cánh khỏi căn cứ không quân Vandenberg quận Santa Barbara, California mang vệ tinh Iridium NEXT lên quỹ đạo, ngày 14 tháng 1 năm 2017 Một số sự kiện khoa học đã và dự kiến xảy ra trong năm 2017.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Khoa học năm 2017

Lacaille 9352

Lacaille 9352 (Lac 9352) là một ngôi sao trong chòm sao phía nam của Piscis Austrinus.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Lacaille 9352

Lỗ đen

Hình minh họa một lỗ đen có khối lượng gấp vài lần Mặt Trời cùng với sao đồng hành của nó chuyển động gần nhau đến mức khoảng cách giữa chúng nhỏ hơn giới hạn Roche. Vật chất của ngôi sao gần đó bị lỗ đen hút về tạo nên đĩa bồi tụ vật chất.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Lỗ đen

Lỗ đen sao

Một lỗ đen sao (hay lỗ đen khối lượng sao) là một lỗ đen hình thành bởi sự suy sụp hấp dẫn của một ngôi sao khối lượng lớn.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Lỗ đen sao

Lỗ đen siêu khối lượng

Hình của NASA mô tả lỗ đen siêu khối lượng ở trung tâm một thiên hà Lỗ đen siêu khối lượng là lỗ đen có khối lượng khoảng 105 đến 1,8.1010 khối lượng Mặt Trời.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Lỗ đen siêu khối lượng

LBV 1806-20

LBV 1806-20 là một ngôi sao dạng biến quang với khối lượng 65 lần Khối lượng Mặt trời trong chòm sao Sagittarius.

Xem Khối lượng Mặt Trời và LBV 1806-20

LIGO

Đài quan trắc sóng hấp dẫn bằng giao thoa kế laser (Laser Interferometer Gravitational-Wave Observatory; LIGO) là một thí nghiệm vật lý quy mô lớn nhằm phát hiện trực tiếp sóng hấp dẫn.

Xem Khối lượng Mặt Trời và LIGO

MACS J1149 Lensed Star 1

MACS J1149+2223 Lensed Star-1—cũng gọi là Icarus,Các tên gọi khác bao gồm LS1, MACS J1149 LS1, MACS J1149 Lensed Star 1 (LS1) và MACS J1149+2223 Lensed Star 1 là một sao siêu khổng lồ xanh được quan sát nhờ hiệu ứng thấu kính hấp dẫn và là một trong những ngôi sao ở xa nhất từng phát hiện, thời gian ánh sáng từ sao đến Trái Đất mất hơn 9 tỷ năm (độ dịch chuyển đỏ z.

Xem Khối lượng Mặt Trời và MACS J1149 Lensed Star 1

Môi trường liên sao

Không gian giữa các vì sao không hề chứa "khoảng chân không vô tận" như nhiều người vẫn thường nghĩ.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Môi trường liên sao

Melnick 42

Melnick 42 là một ngôi sao dạng Wolf-Rayet với khối lượng 113 lần Khối lượng Mặt trời trong Đám mây Magellan lớn.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Melnick 42

Messier 35

Messier 35 (còn gọi là M 35, hay NGC 2168) là cụm sao phân tán trong chòm sao Song T. Philippe Loys de Chéseaux phát hiện ra nó vào năm 1745 và John Bevis cũng độc lập phát hiện ra trước năm 1750.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Messier 35

Messier 87

Thiên hà M87 (NGC 4486, Virgo A, Thất Nữ A) là thiên hà elíp khổng lồ và là nguồn bức xạ radio mạnh nằm trong chòm sao Thất Nữ.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Messier 87

Messier 88

Messier 88 (còn gọi là M88 hay NGC 4501) là thiên hà xoắn ốc nằm cách hệ Mặt Trời khoảng 60 triệu năm ánh sáng trong chòm sao Hậu Phát.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Messier 88

Messier 96

Thiên hà M96 Messier 96 (còn được gọi là M96 hoặc NGC 3368) là một thiên hà xoắn ốc trung gian nằm trong chòm sao Sư Tử cách chúng ta khoảng 35 triệu năm ánh sáng.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Messier 96

Ngân Hà

nh chụp tại sa mạc Atacama, Chile. Ngân Hà, hay còn gọi là Thiên Hà (viết hoa), Sông Ngân, là thiên hà chứa Hệ Mặt Trời của chúng ta.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Ngân Hà

NGC 1042

Thiên hà NGC 1042 NGC 1042(có thể được gọi bằng những tên khác là MCG -2-7-54, IRAS02379-0838, PGC 10122) là một thiên hà xoắn ốc trung gian nằm trong chòm sao Kình Ngư cách dải ngân hà 66 triệu năm ánh sáng.

Xem Khối lượng Mặt Trời và NGC 1042

NGC 1409

Thiên hà NGC 1409 và NGC 1410 NGC 1409(tên gọi khác: PGC 13553, MCG 0-10-11, UGC 2821, ZWG 391,28, KCPG 93A, VV 729, 3ZW 55, NPM1G -01.0133) là một thiên hà xoắn ốc trung gian nằm trong chòm sao Kim Ngưu cách Ngân Hà khoảng 353 triệu năm ánh sáng.

Xem Khối lượng Mặt Trời và NGC 1409

NGC 2276

Thiên hà NGC 2276 ở bên trái và NGC 2300 ở bên phải NGC 2276 (hay còn gọi là UGC 3740, Arp 25, Arp 114 và PGC 21039)là một thiên hà xoắn ốc trung gian trong chòm sao Tiên Vương.

Xem Khối lượng Mặt Trời và NGC 2276

NGC 3603-A1

NGC 3603-A1 là một ngôi sao đôi dạng Wolf-Rayet với khối lượng 120 lần Khối lượng Mặt trời trong chòm sao Carina.

Xem Khối lượng Mặt Trời và NGC 3603-A1

NGC 3603-B

NGC 3603-B là một ngôi sao dạng Wolf-Rayet với khối lượng 132 lần khối lượng Mặt Trời trong cụm sao NGC 3603.

Xem Khối lượng Mặt Trời và NGC 3603-B

NGC 4889

hồng ngoại NGC 4889 còn được gọi Caldwell 35 là một thiên hà elip siêu khổng lồ trong Quần tụ thiên hà Coma, Siêu đám thiên hà Coma, nằm cách chúng ta khoảng 97,846 triệu Parsec, có vị trí biểu kiến nằm trong chòm sao Hậu Phát.

Xem Khối lượng Mặt Trời và NGC 4889

Nhóm Địa phương

Thiên hà dị hình trong Nhóm Địa phương Sextans A cách Trái Đất 4,3 triệu năm ánh sáng. Các ngôi sao sáng màu vàng lớn là thuộc về Ngân Hà. Có thể thấy các ngôi sao trẻ màu xanh trong thiên hà Sextans A.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Nhóm Địa phương

Omega Centauri

Omega Centauri hay NGC 5139 là một cụm sao cầu trong chòm sao Bán Nhân Mã, do Edmond Halley khám phá vào năm 1677 và ông gọi nó là một tinh vân.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Omega Centauri

Phân loại sao

Trong thiên văn học, phân loại sao là phân loại của các sao ban đầu dựa trên nhiệt độ quang quyển và các đặc trưng quang phổ liên quan của nó, rồi sau đó chuyển đổi thành thuật ngữ của các đặc trưng khác.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Phân loại sao

Quan sát trực tiếp sóng hấp dẫn lần đầu tiên

Sự kiện lần đầu tiên đo được trực tiếp sóng hấp dẫn đã diễn ra vào ngày 14 tháng 9 năm 2015 và được nhóm hợp tác LIGO và Virgo thông báo vào ngày 11 tháng 2 năm 2016.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Quan sát trực tiếp sóng hấp dẫn lần đầu tiên

R136a1

R136a1 là một ngôi sao khổng lồ với khối lượng gấp 256 lần khối lượng Mặt Trời, và có độ sáng gấp 7,7 triệu lần độ sáng Mặt Trời, có bề mặt nóng đến 56.000 độ C (100.832 độ F), tức gấp 9 lần so với Mặt trời.

Xem Khối lượng Mặt Trời và R136a1

R136a2

R136a2 là một ngôi sao dạng Wolf-Rayet với khối lượng 179 lần khối lượng Mặt Trời trong Đám mây Magellan lớn.

Xem Khối lượng Mặt Trời và R136a2

R136a3

R136a3 là một ngôi sao dạng Wolf-Rayet với khối lượng 130 lần khối lượng Mặt Trời trong Đám mây Magellan lớn.

Xem Khối lượng Mặt Trời và R136a3

R136b

R136b là một ngôi sao dạng Wolf-Rayet với khối lượng lần Khối lượng Mặt trời trong Đám mây Magellan lớn.

Xem Khối lượng Mặt Trời và R136b

R136c

R136c là một ngôi sao dạng Wolf-Rayet với khối lượng 130 lần khối lượng Mặt Trời trong Đám mây Magellan lớn.

Xem Khối lượng Mặt Trời và R136c

Rigel

Computer generated image of Rigel compared to the Sun (to scale) Rigel (β Ori, β Orionis, Beta Orionis) là ngôi sao sáng nhất trong chòm sao Lạp Hộ và là ngôi sao sáng thứ7 trên bầu trời, với cấp sao biểu kiến 0,18.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Rigel

Sagittarius A*

Sagittarius A* (đọc là "Sagittarius A-sao", viết tắt tiêu chuẩn Sgr A*) là một nguồn phát vô tuyến thiên văn sáng và rất đậm đặc tại trung tâm của dải Ngân Hà, gần biên giới của các chòm sao Cung Thủ và Thiên Yết.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Sagittarius A*

Sao

Sao, định tinh, hay hằng tinh là một quả cầu plasma sáng, khối lượng lớn được giữ bởi lực hấp dẫn.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Sao

Sao đặc

Thể loại:Hoàn toàn không có nguồn tham khảo Trong thiên văn học và vật lý thiên văn, từ sao đặc (còn gọi là vật thể đặc) dùng để chỉ các thiên thể có bản chất vật lý có thể chưa rõ lắm, nhưng có chứng cứ cho thấy chúng có khối lượng rất lớn mà có bán kính nhỏ.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Sao đặc

Sao lùn đỏ

Hình khái niệm của nghệ sĩ về một ngôi sao lùn đỏ. Các ngôi sao lùn đỏ chiếm đa số trong tất cả các ngôi sao Theo biểu đồ Hertzsprung-Russell, một ngôi sao lùn đỏ là một sao khá nhỏ và có nhiệt độ thấp, trong dãy chính, hay cuối kiểu quang phổ K hay M.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Sao lùn đỏ

Sao lùn đen

Sao lùn đen là một loại sao đặc giả thiết, mà cụ thể là sao lùn trắng đã nguội đến mức không còn phát ra đáng kể bức xạ nhiệt hoặc ánh sáng.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Sao lùn đen

Sao lùn nâu

Sao Mộc. Sao lùn nâu là các thiên thể dưới sao, có khối lượng dưới mức đủ để duy trì các phản ứng tổng hợp hạt nhân đốt cháy hydro trong lõi, như các ngôi sao thuộc dãy chính, nhưng có bề mặt và phần bên trong hoàn toàn đối lưu, và không có sự khác biệt hóa học theo chiều sâu.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Sao lùn nâu

Sao lùn trắng

Sao Sirius A và Sirius B, chụp bởi kính thiên văn Hubble. Sirius B, một sao lùn trắng, có thể thấy là một chấm mờ phía dưới bên trái cạnh sao Sirius A sáng hơn rất nhiều. Sao lùn trắng là thiên thể được tạo ra khi các ngôi sao có khối lượng thấp và trung bình "chết" (tiêu thụ hết nhiên liệu phản ứng hạt nhân trong sao).

Xem Khối lượng Mặt Trời và Sao lùn trắng

Sao lùn xanh

Theo các nghĩa khác, xem Sao lùn xanh (định hướng) Sao lùn xanh là một lớp sao giả thiết hình thành từ sao lùn đỏ sau khi nó đã cạn kiệt phần lớn nhiên liệu hiđrô bên trong.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Sao lùn xanh

Sao Mộc

Sao Mộc hay Mộc tinh (chữ Hán: 木星) là hành tinh thứ năm tính từ Mặt Trời và là hành tinh lớn nhất trong Hệ Mặt Trời.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Sao Mộc

Sao neutron

Minh họa sao neutron Sao neutron là một dạng trong vài khả năng kết thúc của quá trình tiến hoá sao.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Sao neutron

Sóng hấp dẫn

Advanced LIGO thông báo phát hiện trực tiếp và công bố ngày 11/2/2016. Trong vật lý học, sóng hấp dẫn (tiếng Anh: gravitational wave) là những dao động nhấp nhô bởi độ cong của cấu trúc không-thời gian thành các dạng sóng lan truyền ra bên ngoài từ sự thăng giáng các nguồn hấp dẫn (thay đổi theo thời gian), và những sóng này mang năng lượng dưới dạng bức xạ hấp dẫn.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Sóng hấp dẫn

Sự hình thành và tiến hóa của Hệ Mặt Trời

đám mây bụi tiền hành tinh Sự hình thành và tiến hóa của Hệ Mặt Trời bắt đầu từ cách đây khoảng 4,6 tỷ năm với sự suy sụp hấp dẫn của phần nhỏ thuộc một đám mây phân tử khổng lồ.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Sự hình thành và tiến hóa của Hệ Mặt Trời

Siêu tân tinh

Siêu tân tinh hay sao siêu mới (viết tắt SN hay SNe) là một sự kiện thiên văn học biến đổi tức thời xảy ra trong giai đoạn cuối của quá trình tiến hóa sao ở các sao khối lượng lớn, mà một vụ nổ khổng lồ cuối cùng đánh dấu sự hủy diệt của sao.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Siêu tân tinh

Siêu tân tinh loại Ia

(Ảnh của NASA/CXC/JPL-Caltech/Calar Alto O. Krause et al.)--> Thiên Ưng gồm hai sao lùn trắng có khối lượng nhỏ hơn Mặt Trời Siêu tân tinh loại Ia là một trong các loại siêu tân tinh xảy ra từ vụ bùng nổ của sao lùn trắng.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Siêu tân tinh loại Ia

Tốc độ ánh sáng

Tốc độ ánh sáng (một cách tổng quát hơn, tốc độ lan truyền của bức xạ điện từ) trong chân không, ký hiệu là c, là một hằng số vật lý cơ bản quan trọng nhiều lĩnh vực vật lý.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Tốc độ ánh sáng

Tổ chức Nghiên cứu thiên văn châu Âu tại Nam Bán cầu

Đài thiên văn phía Nam Châu Âu (tiếng Anh: European Southern Observatory (ESO), tiếng Pháp: Observatoire européen austral), tên chính thức là Tổ chức Nghiên cứu thiên văn châu Âu tại Nam Bán cầu (tiếng Anh: European Organization for Astronomical Research in the Southern Hemisphere, tiếng Pháp: Organisation Européenne pour des Recherches Astronomiques dans l'Hémisphere Austral) là một tổ chức nghiên cứu liên chính phủ về thiên văn học, kết hợp từ mười bốn nước thuộc châu Âu và Brasil (2010).

Xem Khối lượng Mặt Trời và Tổ chức Nghiên cứu thiên văn châu Âu tại Nam Bán cầu

Thời gian biểu các thuyết vũ trụ học

Thời gian biểu các thuyết vũ trụ học và các khám phá là một biên niên sử về sự phát triển hiểu biết của nhân loại về vũ trụ trong hơn hai thiên niên kỷ cuối cùng.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Thời gian biểu các thuyết vũ trụ học

Thiên hà

Thiên hà Chong Chóng, một thiên hà xoắn ốc điển hình trong chòm sao Đại Hùng, có đường kính khoảng 170.000 năm ánh sáng và cách Trái Đất xấp xỉ 21 triệu năm ánh sáng.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Thiên hà

Thiên hà Bánh Xe

Thiên hà Bánh Xe (tên khác: ESO 350-40) là một thiên hà hình hạt đậu và thiên hà vòng nằm ở chòm sao Ngọc Phu cách chúng ta 500 triệu năm ánh sáng.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Thiên hà Bánh Xe

Thiên hà elip

Thiên hà elip khổng lồ ESO 325-G004. Thiên hà elip là một kiểu thiên hà có hình dạng ellipsoid, với đặc điểm trơn và có độ trắng không nổi bật.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Thiên hà elip

Thiên hà Ngọc Phu

Thiên hà Ngọc Phu (tên khác NGC 253) là một thiên hà xoắn trung gian thuộc chòm sao Ngọc Phu.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Thiên hà Ngọc Phu

Thiên hà Tam Giác

Thiên hà Tam Giác là một thiên hà xoắn ốc cách xấp xỉ Trái Đất 3 triệu năm ánh sáng (ly) trong chòm sao Tam Giác.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Thiên hà Tam Giác

Thiên hà Tiên Nữ

Thiên hà Tiên Nữ, hay tinh vân Tiên Nữ, thiên hà Andromeda và các tên như Messier 31, M31 hay NGC 224, là thiên hà xoắn ốc có vị trí biểu kiến thuộc chòm sao Tiên Nữ nằm ở bầu trời phía bắc gần chòm sao Phi Mã.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Thiên hà Tiên Nữ

Thiên hà Xoáy Nước

Thiên hà Xoáy Nước (còn gọi là Messier 51a, M51a, hay NGC 5194) là thiên hà xoắn ốc tương tác thiết kế lớn nằm cách Ngân Hà xấp xỉ 31 triệu năm ánh sáng trong chòm sao Lạp Khuyển.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Thiên hà Xoáy Nước

Thiên Nga (chòm sao)

Chòm sao Thiên Nga 天鵝, (tiếng La Tinh: Cygnus) là một trong 48 chòm sao Ptolemy và cũng là một trong 88 chòm sao hiện đại, mang hình ảnh con thiên nga.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Thiên Nga (chòm sao)

Thuyết tương đối rộng

Xem bài viết giới thiệu: Giới thiệu thuyết tương đối rộng accessdate.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Thuyết tương đối rộng

Tiến hóa sao

Các giai đoạn của sao là quá trình biến đổi một chiều các đặc tính lý học và thành phần hóa học của ngôi sao.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Tiến hóa sao

Tinh vân Chiếc Nhẫn

"Tinh vân Chiếc Nhẫn" nổi tiếng nằm phía bắc chòm sao Thiên Cầm, với danh lục là Messier 57, M57 hay NGC 6720.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Tinh vân Chiếc Nhẫn

Tinh vân Con Cua

Tinh vân Con Cua (các tên gọi danh lục M1, NGC 1952, Taurus A) là một tinh vân gió sao xung trong chòm sao Kim Ngưu, đồng thời là tàn tích của siêu tân tinh Thiên Quan khách tinh SN 1054.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Tinh vân Con Cua

Tinh vân Omega

Tinh vân Omega, còn gọi là tinh vân Thiên Nga, tinh vân Móng Ngựa, Messier 17 hay M17 và NGC 6618, là một vùng H II trong chòm sao Nhân Mã (Sagittarius).

Xem Khối lượng Mặt Trời và Tinh vân Omega

ULAS J1120+0641

ULAS J112001.48+064124.3 thường viết gọn là ULAS J1120+0641, là một quasar được biết đến là ở xa nhất và quasar đầu tiên quan sát được có độ dịch chuyển đỏ lớn hơn 7.

Xem Khối lượng Mặt Trời và ULAS J1120+0641

Var 83

Var 83 là một ngôi sao dạng biến quang với khối lượng từ 60-85 lần Khối lượng Mặt trời trong chòm sao Triangulum.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Var 83

Vùng H II

NGC 604, một vùng H II khổng lồ trong thiên hà Tam Giác Một vùng H II là một đám mây khí và plasma lớn, sáng với mật độ tập trung thấp trong đó đang diễn ra các hoạt động hình thành sao.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Vùng H II

VFTS 682

VFTS 682 là một ngôi sao dạng Wolf-Rayet với khối lượng 150 lần khối lượng Mặt Trời trong Đám mây Magellan lớn.

Xem Khối lượng Mặt Trời và VFTS 682

WR 102ea

WR 102ea là một ngôi sao dạng Wolf-Rayet với khối lượng 58 lần Khối lượng Mặt trời trong chòm sao Sagittarius.

Xem Khối lượng Mặt Trời và WR 102ea

WR 22

WR 22 là một ngôi sao dạng Wolf-Rayet với khối lượng lần Khối lượng Mặt trời trong chòm sao Carina.

Xem Khối lượng Mặt Trời và WR 22

WR 25

WR 25 (HD 93162) là một ngôi sao dạng Wolf-Rayet với khối lượng 110 lần Khối lượng Mặt trời và độ sáng gấp 6,300,000 lần Độ sáng Mặt trời trong chòm sao Carina.

Xem Khối lượng Mặt Trời và WR 25

WR 42e

WR 42e là một ngôi sao dạng Wolf-Rayet với khối lượng 125 - 135 lần Khối lượng mặt trời trong chòm sao Carina.

Xem Khối lượng Mặt Trời và WR 42e

Zeta Ophiuchi

Zeta Ophiuchi (ζ Oph, ζ Ophiuchi) là một ngôi sao nằm trong chòm sao Ophiuchus.

Xem Khối lượng Mặt Trời và Zeta Ophiuchi

3C 273

3C 273 là một quasar trong chòm sao Xử Nữ.

Xem Khối lượng Mặt Trời và 3C 273

4 Vesta

Vesta, hay gọi theo quy ước đặt tên tiểu hành tinh là 4 Vesta, là một trong những tiểu hành tinh lớn nhất trong Hệ Mặt Trời, với đường kính trung bình khoảng 525 km.

Xem Khối lượng Mặt Trời và 4 Vesta

, Lỗ đen sao, Lỗ đen siêu khối lượng, LBV 1806-20, LIGO, MACS J1149 Lensed Star 1, Môi trường liên sao, Melnick 42, Messier 35, Messier 87, Messier 88, Messier 96, Ngân Hà, NGC 1042, NGC 1409, NGC 2276, NGC 3603-A1, NGC 3603-B, NGC 4889, Nhóm Địa phương, Omega Centauri, Phân loại sao, Quan sát trực tiếp sóng hấp dẫn lần đầu tiên, R136a1, R136a2, R136a3, R136b, R136c, Rigel, Sagittarius A*, Sao, Sao đặc, Sao lùn đỏ, Sao lùn đen, Sao lùn nâu, Sao lùn trắng, Sao lùn xanh, Sao Mộc, Sao neutron, Sóng hấp dẫn, Sự hình thành và tiến hóa của Hệ Mặt Trời, Siêu tân tinh, Siêu tân tinh loại Ia, Tốc độ ánh sáng, Tổ chức Nghiên cứu thiên văn châu Âu tại Nam Bán cầu, Thời gian biểu các thuyết vũ trụ học, Thiên hà, Thiên hà Bánh Xe, Thiên hà elip, Thiên hà Ngọc Phu, Thiên hà Tam Giác, Thiên hà Tiên Nữ, Thiên hà Xoáy Nước, Thiên Nga (chòm sao), Thuyết tương đối rộng, Tiến hóa sao, Tinh vân Chiếc Nhẫn, Tinh vân Con Cua, Tinh vân Omega, ULAS J1120+0641, Var 83, Vùng H II, VFTS 682, WR 102ea, WR 22, WR 25, WR 42e, Zeta Ophiuchi, 3C 273, 4 Vesta.