Mục lục
21 quan hệ: Đọc, Bảng chữ cái Phoenicia, Chữ Braille, Chữ Quốc ngữ, Chữ tượng hình, Chữ tượng hình Ai Cập, Chữ tượng thanh, Hangul, Hệ chữ viết Latinh, La Mã hóa phương ngữ Kiến Ninh, Lịch sử giáo dục Nhật Bản, Ngôn ngữ học, Ngôn ngữ tại Ấn Độ, Ngôn ngữ tại Nhật Bản, Ngữ hệ Kartvelia, Người Scythia, Phiên âm Bạch thoại, Somalia, Tiếng Pali, Trung Quốc (khu vực), Wikipedia.
Đọc
''Miss Auras'', tranh của John Lavery, vẽ một phụ nữ đang đọc sách ''Thiếu niên đọc sách'', tranh tiểu họa Ba Tư của Reza Abbasi (1625-6) Đọc hay đọc hiểu là một quá trình "nhận thức" phức tạp của việc giải mã các biểu tượng để tạo ra ý nghĩa.
Bảng chữ cái Phoenicia
Bảng chữ cái Phoenicia, gọi theo quy ước là bảng chữ cái Proto-Canaanite cho văn bản xuất hiện trước 1050 TCN, là bảng chữ cái lâu đời nhất được xác minh.
Xem Hệ chữ viết và Bảng chữ cái Phoenicia
Chữ Braille
''premier'', tiếng Pháp cho từ "đầu tiên"). Chữ Braille là hệ thống chữ nổi được đa số người mù và người khiếm thị sử dụng.
Xem Hệ chữ viết và Chữ Braille
Chữ Quốc ngữ
chữ La - tinh, bên phải là chữ Quốc ngữ. Chữ Quốc ngữ là hệ chữ viết chính thức trên thực tế (De facto) hiện nay của tiếng Việt.
Xem Hệ chữ viết và Chữ Quốc ngữ
Chữ tượng hình
Chữ tượng hình là hệ thống chữ viết đối lập với chữ tượng thanh.
Xem Hệ chữ viết và Chữ tượng hình
Chữ tượng hình Ai Cập
Chữ tượng hình Ai Cập (phiên âm tiếng Anh: Ancient Egypt hieroglyphic ˈhaɪərəʊɡlɪf; từ tiếng Hy Lạp ἱερογλύφος có nghĩa là "chạm linh thiêng", cũng viết là τὰ ἱερογλυφικά γράμματα) là một hệ thống chữ viết chính thức được người Ai Cập cổ đại sử dụng có chứa một sự phối hợp giữa các yếu tố dấu tốc ký và mẫu tự.
Xem Hệ chữ viết và Chữ tượng hình Ai Cập
Chữ tượng thanh
Chữ tượng thanh, hay còn gọi chữ biểu âm, là hệ thống chữ viết mà trong đó, mỗi một ký hiệu (chữ cái) tương ứng với một âm vị (đơn vị âm thanh nhỏ nhất của một ngôn ngữ) hay một âm tiết (âm thanh tạo thành từ một hoặc nhiều âm vị).
Xem Hệ chữ viết và Chữ tượng thanh
Hangul
Chosŏn'gŭl – tiếng Triều Tiên: 조선글(âm Việt: Chô-Xon-KưL; tiếng Hán: 朝鮮言 - Triều Tiên ngôn); Latinh cải tiến: Joseon(-)geul; McCune-Reischauer: Chosŏn'gŭl, tức Hangul – tiếng Hàn: 한글 (âm Việt: Han-KưL; Latinh cải tiến: Han(-)geul; McCune-Reischauer: Han'gŭl; Hanja: 諺文– là bảng chữ cái tượng thanh của người Triều Tiên dùng để viết tiếng Triều Tiên, khác với hệ thống chữ tượng hình Hancha mượn từ chữ Hán.
Hệ chữ viết Latinh
Bảng chữ cái Latinh (tiếng Latinh: Abecedarium Latinum) là hệ thống chữ viết dùng bảng chữ cái được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới hiện nay.
Xem Hệ chữ viết và Hệ chữ viết Latinh
La Mã hóa phương ngữ Kiến Ninh
La Mã hóa phương ngữ Kiến Ninh (Gṳ̿ing-nǎing-hǔ Gâ̤ Tǔ-kióng Lô̤-mǎ-cī, tiếng Mân Bắc chữ Hán: 建寧府嘅土腔羅馬字, tiếng Anh: Kienning Colloquial Romanized) là một hệ thống chữ viết dùng để chú âm các biến thể của phương ngữ Kiến Âu, một dạng của tiếng Mân Bắc.
Xem Hệ chữ viết và La Mã hóa phương ngữ Kiến Ninh
Lịch sử giáo dục Nhật Bản
Lịch sử giáo dục Nhật Bản được bắt đầu từ khoảng thế kỉ thứ 6, khi mà chế độ giáo dục Trung Hoa được giới thiệu dưới triều đại Yamato.
Xem Hệ chữ viết và Lịch sử giáo dục Nhật Bản
Ngôn ngữ học
Ngôn ngữ học hay ngữ lý học là bộ môn khoa học nghiên cứu về ngôn ngữ.
Xem Hệ chữ viết và Ngôn ngữ học
Ngôn ngữ tại Ấn Độ
Phân bố các ngôn ngữ thứ nhất ở Ấn Độ theo tiểu bang. Phân bố các nhóm ngôn ngữ ở Ấn Độ, Bangladesh và Pakistan theo địa lý. Phân bố các nhóm ngôn ngữ Indo-Aryan theo địa lý.
Xem Hệ chữ viết và Ngôn ngữ tại Ấn Độ
Ngôn ngữ tại Nhật Bản
Bài này nói về các ngôn ngữ nói được sử dụng bởi dân tộc bản địa trên các đảo của Nhật Bản hiện tại và trong sử sách.
Xem Hệ chữ viết và Ngôn ngữ tại Nhật Bản
Ngữ hệ Kartvelia
Ngữ hệ Kartvelia (ქართველური ენები) (cũng được gọi là ngữ hệ Iberia và trước đây là ngữ hệ Nam KavkazBoeder (2002), p. 3) là một ngữ hệ bản địa vùng Kavkaz và được nói chủ yếu tại Gruzia, với một lượng người nói đáng kể ở Nga, Iran, Hoa Kỳ, Liên Minh Châu Âu, Israel, and và đông bắc Thổ Nhĩ Kỳ.
Xem Hệ chữ viết và Ngữ hệ Kartvelia
Người Scythia
Người Scythia hay người Scyth là một dân tộc bao gồm những người chăn thả gia súc, sống du mục, cưỡi ngựa, có nguồn gốc từ Iran đã thống trị vùng thảo nguyên Hắc Hải trong suốt thời kỳ cổ đại từ khoảng thế kỷ 8-7 TCN.
Xem Hệ chữ viết và Người Scythia
Phiên âm Bạch thoại
Phiên âm Bạch thoại hay Bạch thoại tự (Pe̍h-ōe-jī, viết tắt là POJ, có nghĩa là văn bản tiếng địa phương, còn được gọi là Church Romanization) là một hệ thống chữ viết dùng để chú âm các biến thể của tiếng Mân Nam, một dạng của tiếng Hoa hay phương ngữ Trung Quốc, đặc biệt là tiếng Đài Loan và phương ngữ Hạ Môn.
Xem Hệ chữ viết và Phiên âm Bạch thoại
Somalia
Somalia (phiên âm tiếng Việt: Xô-ma-li-a, Soomaaliya; الصومال), tên chính thức Cộng hoà Liên bang Somalia (Jamhuuriyadda Federaalka Soomaaliya, جمهورية الصومال) là một quốc gia nằm ở Vùng sừng châu Phi.
Tiếng Pali
Pāli (पाऴि) còn gọi là Nam Phạn, là một ngôn ngữ thuộc nhóm Ấn-Arya Trung cổ hay prakrit.
Trung Quốc (khu vực)
Vạn Lý Trường Thành, dài hơn 6700 km, bắt đầu được xây dựng vào đầu thế kỷ III TCN để ngăn quân "du mục" từ phương Bắc, và cũng đã được xây lại nhiều lần. Trung Quốc là tổng hợp của nhiều quốc gia và nền văn hóa đã từng tồn tại và nối tiếp nhau tại Đông Á lục địa, từ cách đây ít nhất 3.500 năm.
Xem Hệ chữ viết và Trung Quốc (khu vực)
Wikipedia
Wikipedia (hoặc) là một bách khoa toàn thư mở với mục đích chính là cho phép mọi người đều có thể viết bài bằng nhiều loại ngôn ngữ trên Internet.
Còn được gọi là Hệ thống chữ viết.