Mục lục
35 quan hệ: Bồ-đề-đạt-ma, Cảnh Đức Truyền đăng lục, Chùa Cổ Pháp (xã Tân Hồng), Hà Trạch tông, Hà Trạch Thần Hội, Hám Sơn, Hoằng Nhẫn, Huệ Trung (định hướng), Hương Hải, Kiến tính, Kinh Kim Cương, Lâm Tế Nghĩa Huyền, Lịch sử Phật giáo, Lịch sử Phật giáo Việt Nam, Mã Tổ Đạo Nhất, Nam Dương Huệ Trung, Nam Nhạc Hoài Nhượng, Ngũ Đại Thập Quốc, Niêm hoa vi tiếu, Pháp bảo đàn kinh, Phật giáo Trung Quốc, Quy Ngưỡng tông, Tân Hưng, Vân Phù, Tọa thiền, Tổ sư, Thanh Nguyên Hành Tư, Thần Tú, Thiền Bắc Tông, Thiền tông, Thiền Tông Vĩnh Gia tập, Thiều Quan, Thường Chiếu (thiền sư), Vĩnh Gia Huyền Giác, Vô Ngôn Thông, Viên Ngộ Khắc Cần.
Bồ-đề-đạt-ma
Bồ-đề-đạt-ma (zh. 菩提達磨, sa. bodhidharma, ja. bodai daruma), dịch nghĩa là Đạo pháp (zh. 道法), ~470-543.
Cảnh Đức Truyền đăng lục
Cảnh Đức truyền đăng lục (zh. jǐngdé chuándēng-lù/ chingte ch'uan-teng-lu 景德傳燈錄, ja. keitoku-dentōroku), cũng được gọi tắt là Truyền Đăng lục, là tác phẩm lịch sử cổ nhất của Thiền tông Trung Quốc, được một vị Thiền sư thuộc tông Pháp Nhãn là Đạo Nguyên, môn đệ của Quốc sư Thiên Thai Đức Thiều, biên soạn vào năm Cảnh Đức, đời Tống Nhân Tông (1004).
Xem Huệ Năng và Cảnh Đức Truyền đăng lục
Chùa Cổ Pháp (xã Tân Hồng)
Chùa Cổ Pháp (thôn Đại Đình, xã Tân Hồng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh) (Cổ Pháp tự - chữ Hán: 古法寺) nay là thôn Đại Đình (thôn Nuốn) phường Tân Hồng, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam.
Xem Huệ Năng và Chùa Cổ Pháp (xã Tân Hồng)
Hà Trạch tông
Hà Trạch tông (zh. hézé-zōng 荷澤宗, ja. kataku-shū) là một nhánh của Thiền tông Trung Quốc, bắt nguồn từ Thiền sư Hà Trạch Thần Hội, một môn đệ của Lục tổ Huệ Năng.
Hà Trạch Thần Hội
Thiền Sư Thần Hội Hà Trạch Thần Hội (zh. hézé shénhuì 荷澤神會, ja. kataku jin'e), 686-760 hoặc 670-762, là một Thiền sư Trung Quốc, môn đệ của Lục tổ Huệ Năng.
Xem Huệ Năng và Hà Trạch Thần Hội
Hám Sơn
nh: Nhục thân của thiền sư Hám Sơn nay đặt tại chùa Hoa Nam huyện Thiều Quang, tỉnh Quảng Đông Trung Quốc (ở đây cũng lưu giữ nhục thân của các đại sư Huệ Năng Sơn và Đan Điền) Hám Sơn (1546-1623) (zh.
Hoằng Nhẫn
Thiền sư Hoàng Nhẫn Hoằng Nhẫn (zh. hóngrěn 弘忍, ja. gunin), cũng được gọi là Hoàng Mai Hoằng Nhẫn, là Thiền sư Trung Quốc, vị Tổ thứ năm của Thiền tông.
Huệ Trung (định hướng)
Huệ Trung là một Pháp danh/hiệu thông dụng trong Phật giáo Việt Nam và Trung Quốc.
Xem Huệ Năng và Huệ Trung (định hướng)
Hương Hải
Hương Hải (1628 - 1715), tục gọi là Tổ Cầu, là một thiền sư Việt Nam ở thời Hậu Lê.
Kiến tính
Kiến tính (zh. jiànxìng 見性, ja. kenshō) tức là trực nhận thấy bản tính, là một danh từ chỉ sự trực nhận chân lý, thấy bản tính.
Kinh Kim Cương
Kim cương bát-nhã-ba-la-mật-đa kinh (zh. 金剛般若波羅密多經, sa. vajracchedikā-prajñāpāramitā-sūtra), là một bộ kinh quan trọng thuộc hệ Bát-nhã-ba-la-mật-đa kinh, được lưu truyền rộng rãi vùng Đông Á.
Xem Huệ Năng và Kinh Kim Cương
Lâm Tế Nghĩa Huyền
Tranh thiền chân dung '''Lâm Tế''' (Ja. '''Rinzai Gigen'''). Lâm Tế Nghĩa Huyền (zh. línjì yìxuán/ lin-chi i-hsüan 臨濟義玄, ja. rinzai gigen), ?-866/867, là một vị Thiền sư Trung Quốc, là Tổ khai dòng thiền Lâm Tế.
Xem Huệ Năng và Lâm Tế Nghĩa Huyền
Lịch sử Phật giáo
Phật giáo được Thích Ca Mâu Ni (Shakyamuni) truyền giảng ở miền bắc Ấn Độ vào thế kỷ 6 TCN.Được truyền bá trong khoảng thời gian 49 năm khi Phật còn tại thế ra nhiều nơi đến nhiều chủng tộc nên lịch sử phát triển của đạo Phật khá đa dạng về các bộ phái cũng như các nghi thức hay phương pháp tu học.
Xem Huệ Năng và Lịch sử Phật giáo
Lịch sử Phật giáo Việt Nam
Hiện vẫn chưa định được chính xác thời điểm đạo Phật bắt đầu truyền vào Việt Nam và Phật giáo Việt Nam đã thành hình như thế nào.
Xem Huệ Năng và Lịch sử Phật giáo Việt Nam
Mã Tổ Đạo Nhất
Mã Tổ Đạo Nhất (zh. măzǔ dàoyī/Ma-tsu Tao-i 馬祖道一, ja. baso dōitsu), 709-788, là một Thiền sư Trung Quốc đời nhà Đường, và là môn đệ và người đắc pháp duy nhất của Thiền sư Nam Nhạc Hoài Nhượng.
Xem Huệ Năng và Mã Tổ Đạo Nhất
Nam Dương Huệ Trung
Thiền Sư Huệ Trung Nam Dương Huệ Trung (zh. nányáng huìzhōng 南陽慧忠, ja. nanyo echū) 675?-775 (772), còn được gọi là Huệ Trung Quốc sư, Trung Quốc sư, là một thiền sư Trung Quốc, một trong những môn đệ xuất sắc, đạt yếu chỉ của Lục tổ Huệ Năng.
Xem Huệ Năng và Nam Dương Huệ Trung
Nam Nhạc Hoài Nhượng
Nam Nhạc Hoài Nhượng (zh. nányuè huáiràng 南嶽懷讓, ja. nangaku ejō), 677-744, là một Thiền sư Trung Quốc, môn đệ được truyền tâm ấn của Lục tổ Huệ Năng và là một trong hai ngọn lửa thiền chiếu sáng rực rỡ đời nhà Đường (ngọn đuốc thứ hai là Thiền sư Thanh Nguyên Hành Tư).
Xem Huệ Năng và Nam Nhạc Hoài Nhượng
Ngũ Đại Thập Quốc
Ngũ Đại Thập Quốc (907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
Xem Huệ Năng và Ngũ Đại Thập Quốc
Niêm hoa vi tiếu
Niêm hoa vi tiếu (zh:拈花微笑, j: nenge-mishō) nghĩa tiếng Việt: cầm hoa mỉm cười đây là một giai thoại thiền, được trích ra trong cuốn "Đại Phạm Thiên Vương vấn Phật Quyết Nghi Kinh, ghi lại sự kiện Đức Phật Thích-ca Mâu-ni đưa cành hoa lên khai thị, tôn giả Ca Diếp phá nhan mỉm cười.
Xem Huệ Năng và Niêm hoa vi tiếu
Pháp bảo đàn kinh
Nhục thân của lục tổ Huệ Năng hiện còn đặt tại chùa Hoa Nam huyện Thiều Quang, tỉnh Quảng Đông Trung Quốc. Ông là tác giả của kinh Pháp bảo đàn Pháp bảo đàn kinh (zh. 法寶壇經) là một bộ ngữ lục, 1 quyển, do Lục tổ Huệ Năng thuyết, nên còn gọi là Lục tổ đàn kinh (六祖壇經).
Xem Huệ Năng và Pháp bảo đàn kinh
Phật giáo Trung Quốc
Phật giáo Trung Quốc được xem là du nhập Trung Quốc vào khoảng thế kỉ thứ 2 sau Công nguyên.
Xem Huệ Năng và Phật giáo Trung Quốc
Quy Ngưỡng tông
Quy Ngưỡng tông (zh. guī-yǎng-zōng 潙仰宗, ja. igyō-shū) là một dòng thiền do Thiền sư Quy Sơn Linh Hựu và đệ tử là Ngưỡng Sơn Huệ Tịch sáng lập, được xếp vào Ngũ gia thất tông - Thiền Tông chính phái của Trung Quốc.
Xem Huệ Năng và Quy Ngưỡng tông
Tân Hưng, Vân Phù
Tân Hưng (chữ Hán giản thể: 新兴县) là một huyện thuộc địa cấp thị Vân Phù, tỉnh Quảng Đông, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Xem Huệ Năng và Tân Hưng, Vân Phù
Tọa thiền
Tọa thiền (zh. zuòchán 坐禪, ja. zazen), nghĩa là ngồi thiền, là phương pháp tu tập trực tiếp đưa đến Giác ng.
Tổ sư
Tổ sư (zh. 祖師, ja. soshi) thường được hiểu là những vị Tổ trong Thiền tông.
Thanh Nguyên Hành Tư
Thanh Nguyên Hành Tư (zh. qīngyuán xíngsī 青原行思, ja. seigen gyōshi), 660-740, là Thiền sư Trung Quốc, môn đệ hàng đầu của Lục tổ Huệ Năng.
Xem Huệ Năng và Thanh Nguyên Hành Tư
Thần Tú
Thần Tú (zh. shénxiù 神秀, ja. jinshū), ~ 605-706, cũng được gọi là Ngọc Tuyền Thần Tú, là một thiền sư Trung Quốc, một trong những môn đệ xuất sắc của Ngũ tổ Hoằng Nhẫn.
Thiền Bắc Tông
Sau khi Ngũ Tổ Hoằng Nhẫn truyền trao y bát cho Huệ Năng thì trong Thiền tông bị phân hóa thành 2 phái là Bắc Thiền Tông do Thiền sư Thần Tú truyền dạy và Nam Thiền Tông do Thiền sư Huệ Năng hoằng pháp.
Xem Huệ Năng và Thiền Bắc Tông
Thiền tông
Thiền tông là tông phái Phật giáo Đại thừa xuất phát từ 28 đời Tổ sư Ấn độ và truyền bá lớn mạnh ở Trung Quốc.
Thiền Tông Vĩnh Gia tập
Thiền Tông Vĩnh Gia tập (zh. chánzōng yŏngjiā jí 禪宗永嘉集, ja. zenshūyōkashū) là một tác phẩm được Thiền sư Vĩnh Gia Huyền Giác (zh. 永嘉玄覺), đệ tử của Lục tổ Huệ Năng (zh. 慧能) soạn.
Xem Huệ Năng và Thiền Tông Vĩnh Gia tập
Thiều Quan
Thiều Quan (韶关) là một địa cấp thị ở Bắc tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc nơi có nhục thể của thiền sư Huệ Năng.
Thường Chiếu (thiền sư)
Thường Chiếu (常照, ? – 1203), là một tu sĩ, nhà lãnh đạo Phật giáo Đại Việt đời Lý.
Xem Huệ Năng và Thường Chiếu (thiền sư)
Vĩnh Gia Huyền Giác
Thiền Sư Huyền Giác Vĩnh Gia Huyền Giác (zh. yòngjiā xuānjué 永嘉玄覺, ja. yōka genkaku), 665-713, là Thiền sư Trung Quốc đời Đường.
Xem Huệ Năng và Vĩnh Gia Huyền Giác
Vô Ngôn Thông
Vô Ngôn Thông (zh. 無言通), 759?-826, là một vị Thiền sư Trung Quốc, đệ tử của Thiền sư nổi tiếng Bách Trượng Hoài Hải.
Viên Ngộ Khắc Cần
Viên Ngộ Khắc Cần (zh. yuánwù kèqín 圓悟克勤; ja. engo kokugon), 1063-1135, cũng được gọi là Phật Quả, là một Thiền sư Trung Quốc tông Lâm Tế, hệ phái Dương Kì.
Xem Huệ Năng và Viên Ngộ Khắc Cần
Còn được gọi là Lục Tổ, Lục Tổ Huệ Năng.