8 quan hệ: Chế Bồng Nga, Chế Mỗ, Chế Năng, Chiêm Thành, Trà Hòa, Trần Dụ Tông, Trần Minh Tông, Vua Chăm Pa.
Chế Bồng Nga
Po Binasuor hay còn được biết đến rộng rãi hơn với tên gọi Chế Bồng NgaBunga trong tiếng Mã Lai có nghĩa là 'hoa' và "Chế" là phiên âm tiếng Việt của Cei, một từ có nghĩa là "chú, bác" trong tiếng Chăm và thường được sử dụng để chỉ các vị tướng.
Mới!!: Chế A Nan và Chế Bồng Nga · Xem thêm »
Chế Mỗ
Jamo (chữ Hán: 制某 / Chế Mỗ, ? - ?) là tên gọi theo Việt sử của một vương tử Champa.
Mới!!: Chế A Nan và Chế Mỗ · Xem thêm »
Chế Năng
Chế Năng là vua của Chăm Pa, lúc đó là chư hầu của Đại Việt từ năm 1312 tới 1318.
Mới!!: Chế A Nan và Chế Năng · Xem thêm »
Chiêm Thành
Chiêm Thành là tên gọi của vương quốc Chăm Pa (tiếng Phạn: Campanagara) trong sử sách Việt Nam từ 877 đến 1693.
Mới!!: Chế A Nan và Chiêm Thành · Xem thêm »
Trà Hòa
Maha Sawa (Phạn văn: महासवा, chữ Hán: 摩訶茶和 / Ma-kha Trà-hòa, ? - 1360) là tên gọi theo Việt sử của vua Champa tại vị từ 1342 đến 1360.
Mới!!: Chế A Nan và Trà Hòa · Xem thêm »
Trần Dụ Tông
Trần Dụ Tông (chữ Hán: 陳裕宗; 22 tháng 11 năm 1336 – 25 tháng 5 năm 1369), là vị hoàng đế thứ 7 của triều đại nhà Trần nước Đại Việt, ở ngôi 28 năm, từ năm 1341 đến năm 1369.
Mới!!: Chế A Nan và Trần Dụ Tông · Xem thêm »
Trần Minh Tông
Trần Minh Tông (chữ Hán: 陳明宗, 4 tháng 9 năm 1300 – 10 tháng 3 năm 1357), tên thật Trần Mạnh (陳奣) là vị hoàng đế thứ năm của hoàng triều Trần nước Đại Việt.
Mới!!: Chế A Nan và Trần Minh Tông · Xem thêm »
Vua Chăm Pa
Mão vàng của Po Klong M'hnai. Vua Champa (tiếng Chăm: Raja-di-raja / Hoàng đế của các hoàng đế, Po-tana-raya / Lãnh chúa của mọi lãnh địa) là tôn hiệu của các nhà cai trị Champa (Chiêm Thành) từ thời điểm lập quốc 192 cho đến khi bị giải thể khoảng tháng 10 âm lịch năm 1832.
Mới!!: Chế A Nan và Vua Chăm Pa · Xem thêm »