Mục lục
12 quan hệ: Acanthit, Anhydrit, Đồng, Covellit, Danh sách khoáng vật, Diabaz, Hệ tinh thể bốn phương, Kapsan, Marcasit, Molypdenit, Pyrotin, Thăm dò điện phân cực kích thích.
Acanthit
Acanthit, Ag2S, kết tinh theo hệ một nghiêng và là dạng ổn định của bạc sunfua ở dưới 173 °C.
Anhydrit
Cấu trúc tinh thể của anhydrit Anhydrit là một khoáng vật sunfat canxi khan, CaSO4.
Đồng
Đồng là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu Cu và số nguyên tử bằng 29.
Covellit
Covellite (màu xám) thay thế và thắp sáng chalcopyrite (ánh sáng), phần đánh bóng của Horn Silver Mine San Francisco Mining District, Utah. Mở rộng đường kính 210 Covellit (cũng được biết đến như covellin) là một khoáng vật hiếm của đồng sulfua với các công thức CuS.
Danh sách khoáng vật
Đây là danh sách các khoáng vật.
Xem Chalcopyrit và Danh sách khoáng vật
Diabaz
Diabaz Diabaz hay dolerit là một loại đá xâm nhập nông có thành phần mafic, và tương đương với loại đá phun trào bazan hay đá xâm nhập gabbro.
Hệ tinh thể bốn phương
Mẫu tinh thể hệ tinh thể bốn phương, wulfenite Trong tinh thể học, hệ tinh thể bốn phương là một trong 7 hệ tinh thể nhóm điểm.
Xem Chalcopyrit và Hệ tinh thể bốn phương
Kapsan
Kapsan (Hán Việt: Giáp Sơn) là một huyện của tỉnh Ryanggang tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên.
Marcasit
Khoáng vật marcasit, đôi khi gọi là pyrit sắt trắng, là disulfua sắt (FeS2).
Molypdenit
Molypdenit là một khoáng vật molypden disulfua, MoS2.
Pyrotin
Pyrotin, hay nhóm pyrotin, là một khoáng vật sulfua sắt có công thức tổng quát Fe(1-x)S.
Thăm dò điện phân cực kích thích
Thăm dò Điện Phân cực kích thích (PKKT, en:Induced Polarization, IP) hay Phân cực cảm ứng là một phương pháp của Địa vật lý Thăm dò, bố trí hệ điện cực đo như trong ''thăm dò điện trở'', nhưng phát dòng điện vào đất đá và đo hiệu điện thế theo cách thức thích hợp, để thu được thông tin về phân bố độ nạp (Chargeability) hay độ phân cực của môi trường đất đá.