Mục lục
16 quan hệ: David L. Rabinowitz, Eris (hành tinh lùn), Hi'iaka (mặt trăng), Jane Lưu, Makemake, Michael E. Brown, Namaka (mặt trăng), Thời gian biểu phát hiện các hành tinh và vệ tinh trong Hệ Mặt Trời, Vành đai Kuiper, (181902) 1999 RD215, (24952) 1997 QJ4, (33001) 1997 CU29, (50000) Quaoar, (79969) 1999 CP133, (79978) 1999 CC158, 1973.
David L. Rabinowitz
David Lincoln Rabinowitz (sinh 1960) là một nhà thiên văn học người Mỹ, người khám phá tiểu hành tinh và là nhà nghiên cứu tại Đại học Yale.
Xem Chad Trujillo và David L. Rabinowitz
Eris (hành tinh lùn)
136199 Eris (trước đây được gọi là 2003 UB313) là hành tinh lùn lớn thứ hai trong Thái Dương hệ sau Sao Diêm Vương và là thiên thể thứ 11 quay quanh Mặt Trời (tính theo khoảng cách, không kể vành đai Kuiper và các mặt trăng).
Xem Chad Trujillo và Eris (hành tinh lùn)
Hi'iaka (mặt trăng)
Hiʻiaka là một mặt trăng của sao lùn Haumea.
Xem Chad Trujillo và Hi'iaka (mặt trăng)
Jane Lưu
Jane Lưu (tên tiếng Anh Jane X. Luu, tên tiếng Việt Lưu Lệ Hằng) là một nhà thiên văn học người Mỹ gốc Việt sinh năm 1963.
Makemake
Makemake, trang trọng gọi là (136472) Makemake, là hành tinh lùn lớn thứ 3 trong hệ Mặt Trời và là một trong 2 vật thể vòng đai Kuiper (KBO).
Michael E. Brown
Michael E. Brown (sinh 5 tháng 6 năm 1965) là một nhà thiên văn học người Mỹ, giáo sư ngành khoa học hành tinh tại Học viện Công nghệ California (Caltech) từ năm 2003.
Xem Chad Trujillo và Michael E. Brown
Namaka (mặt trăng)
Namaka là một mặt trăng của hành tinh lùn Haumea bên trong, nhỏ hơn.
Xem Chad Trujillo và Namaka (mặt trăng)
Thời gian biểu phát hiện các hành tinh và vệ tinh trong Hệ Mặt Trời
Mặt Trời, trung tâm của Hệ Mặt Trời (Lưu ý: Mặt Trời là một ngôi sao, không phải hành tinh)Một ngôi sao là một trung tâm của hệ hành tinh.. Thời gian biểu phát hiện các hành tinh và vệ tinh trong Hệ Mặt Trời này sắp xếp theo quá trình phát hiện các thiên thể trong suốt lịch s.
Xem Chad Trujillo và Thời gian biểu phát hiện các hành tinh và vệ tinh trong Hệ Mặt Trời
Vành đai Kuiper
Sự biểu diễn tưởng tượng của vành đai Kuiper và xa hơn là đám mây Oort. Vành đai Kuiper hay vành đai Kha Y (Hán Việt: Kha Y Bá Đai) là các vật thể của hệ Mặt Trời nằm trải rộng từ phạm vi quỹ đạo của Hải Vương Tinh (khoảng 30 AU) tới 44 AU từ phía Mặt Trời, quỹ đạo nằm gần với mặt phẳng hoàng đạo.
Xem Chad Trujillo và Vành đai Kuiper
(181902) 1999 RD215
(181902) 1999 RD215 là một vật thể năm trong đĩa phân tán với đường kính khoảng 175 km (110 dặm).
Xem Chad Trujillo và (181902) 1999 RD215
(24952) 1997 QJ4
, cũng được viết 1997 QJ4, nó có cộng hưởng quỹ đạo với Sao Hải Vương 2:3.
Xem Chad Trujillo và (24952) 1997 QJ4
(33001) 1997 CU29
, cũng được viết (33001) 1997 CU29 là một cubewano.
Xem Chad Trujillo và (33001) 1997 CU29
(50000) Quaoar
50000 Quaoar là một thiên thể bên ngoài Sao Hải Vương dạng đất đá nằm trong vành đai Kuiper.
Xem Chad Trujillo và (50000) Quaoar
(79969) 1999 CP133
, cũng được viết (79969) 1999 CP133, là một vật thể ngoài Sao Hải Vương.
Xem Chad Trujillo và (79969) 1999 CP133
(79978) 1999 CC158
, cũng được viết (79978) 1999 CC158, là một vật thể ngoài Sao Hải Vương, quay quanh vành đai Kuiper của Hệ Mặt Trời.
Xem Chad Trujillo và (79978) 1999 CC158
1973
Theo lịch Gregory, năm 1973 (số La Mã: MCMLXXIII) là một năm bắt đầu từ ngày thứ hai.