Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
Lối raIncoming
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Balikpapan

Mục lục Balikpapan

Balikpapan là thành phố ở tỉnh Kalimantan Timur.

Mở trong Google Maps

Mục lục

  1. 80 quan hệ: Amagiri (tàu khu trục Nhật), Đông Kalimantan, Ōi (tàu tuần dương Nhật), Batavia Air, Chiến dịch Đông Ấn thuộc Hà Lan, Chiến dịch Borneo (1945), Citilink, Danh sách các sân bay quốc tế theo quốc gia, Danh sách huyện và thành phố Indonesia, Eo biển Makassar, Garuda Indonesia, Harusame (tàu khu trục Nhật), Hatsuharu (tàu khu trục Nhật), Hàng không năm 1945, Hibiki (tàu khu trục Nhật), Hokaze (tàu khu trục Nhật), Inazuma (tàu khu trục Nhật), Isuzu (tàu tuần dương Nhật), Kawakaze (tàu khu trục Nhật), Lion Air, Minazuki (tàu khu trục Nhật) (1926), Murasame (tàu khu trục Nhật) (1937), Nadakaze (tàu khu trục Nhật), Naka (tàu tuần dương Nhật), Nakajima A6M2-N, Natsugumo (tàu khu trục Nhật), Nhật thực 9 tháng 3, 2016, Quân khu Indonesia, Sakai Saburō, Samidare (tàu khu trục Nhật), Sân bay quốc tế Achmad Yani, Sân bay quốc tế Sam Ratulangi, Sân bay Sultan Aji Muhamad Sulaiman, Shigure (tàu khu trục Nhật), Shikinami (tàu khu trục Nhật) (1929), Tachikaze (tàu khu trục Nhật), Thành phố của Indonesia, Trận Tarakan (1945), Trăn gấm, Umikaze (tàu khu trục Nhật), USS Albert W. Grant (DD-649), USS Alden (DD-211), USS Bell (DD-587), USS Burns (DD-588), USS Childs (DD-241), USS Cleveland (CL-55), USS Columbia (CL-56), USS Conner (DD-582), USS Conway (DD-507), USS Cony (DD-508), ... Mở rộng chỉ mục (30 hơn) »

Amagiri (tàu khu trục Nhật)

Amagiri (tiếng Nhật: 天霧) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp ''Fubuki'' bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ nhất kết thúc.

Xem Balikpapan và Amagiri (tàu khu trục Nhật)

Đông Kalimantan

Đông Kalimantan (tiếng Indonesia: Kalimantan Timur, gọi và viết tắt là Kaltim), là một tỉnh của Indonesia.

Xem Balikpapan và Đông Kalimantan

Ōi (tàu tuần dương Nhật)

Ōi (tiếng Nhật: 大井) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Kuma'' của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Balikpapan và Ōi (tàu tuần dương Nhật)

Batavia Air

Batavia Air (mã IATA.

Xem Balikpapan và Batavia Air

Chiến dịch Đông Ấn thuộc Hà Lan

Chiến dịch Đông Ấn Hà Lan là một chuỗi các hoạt động quân sự của Đế quốc Nhật Bản từ tháng 12 năm 1941 đến tháng 3 năm 1942 nhằm đánh chiếm Đông Ấn Hà Lan (ngày nay là Indonesia), thuộc địa của Hà Lan trong giai đoạn đầu của cuộc Chiến tranh Thái Bình Dương.

Xem Balikpapan và Chiến dịch Đông Ấn thuộc Hà Lan

Chiến dịch Borneo (1945)

Chiến dịch Borneo năm 1945 là chiến dịch lớn cuối cùng của Đồng Minh ở mặt trận Tây Nam Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai.

Xem Balikpapan và Chiến dịch Borneo (1945)

Citilink là một hãng hàng không chi phí thấp có trụ sở tại Jakarta, Indonesia.

Xem Balikpapan và Citilink

Danh sách các sân bay quốc tế theo quốc gia

Dưới đây là Danh sách các sân bay quốc tế của các quốc gia.

Xem Balikpapan và Danh sách các sân bay quốc tế theo quốc gia

Danh sách huyện và thành phố Indonesia

Dưới đây là danh sách huyện và thành phố ở Indonesia.

Xem Balikpapan và Danh sách huyện và thành phố Indonesia

Eo biển Makassar

Eo biển Makassar Eo biển Makassar là một eo biển nằm giữa hai đảo Borneo và Sulawesi ở Indonesia.

Xem Balikpapan và Eo biển Makassar

Garuda Indonesia

PT (Persero) Perusahaan Penerbangan Garuda Indonesia, viết tắt Garuda Indonesia, là hãng hàng không quốc gia của Indonesia.

Xem Balikpapan và Garuda Indonesia

Harusame (tàu khu trục Nhật)

''Harusame'' bị trúng ngư lôi bởi ''Wahoo'' Harusame (tiếng Nhật: 春雨) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp tàu khu trục ''Shiratsuyu'' bao gồm mười chiếc.

Xem Balikpapan và Harusame (tàu khu trục Nhật)

Hatsuharu (tàu khu trục Nhật)

Hatsuharu (tiếng Nhật: 初春) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu của lớp tàu khu trục ''Hatsuharu'' bao gồm sáu chiếc được chế tạo trong những năm 1931-1933.

Xem Balikpapan và Hatsuharu (tàu khu trục Nhật)

Hàng không năm 1945

Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1945.

Xem Balikpapan và Hàng không năm 1945

Hibiki (tàu khu trục Nhật)

Hibiki (tiếng Nhật: 響) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp ''Fubuki'', (cũng là chiếc thứ hai trong lớp ''Akatsuki'' nếu như xem đây là một lớp tàu riêng biệt), được chế tạo trong giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến.

Xem Balikpapan và Hibiki (tàu khu trục Nhật)

Hokaze (tàu khu trục Nhật)

Hokaze (tiếng Nhật: 帆風) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Minekaze'' được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản ngay sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất.

Xem Balikpapan và Hokaze (tàu khu trục Nhật)

Inazuma (tàu khu trục Nhật)

Inazuma (tiếng Nhật: 電) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp ''Fubuki'', (cũng là chiếc cuối cùng của lớp ''Akatsuki'' nếu như xem đây là một lớp tàu riêng biệt), được chế tạo trong giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến.

Xem Balikpapan và Inazuma (tàu khu trục Nhật)

Isuzu (tàu tuần dương Nhật)

Isuzu (tiếng Nhật: 五十鈴) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Nagara'' của Hải quân Đế quốc Nhật Bản.

Xem Balikpapan và Isuzu (tàu tuần dương Nhật)

Kawakaze (tàu khu trục Nhật)

Kawakaze (tiếng Nhật: 江風) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp tàu khu trục ''Shiratsuyu'' bao gồm mười chiếc.

Xem Balikpapan và Kawakaze (tàu khu trục Nhật)

Lion Air

Lion Air là một hãng hàng không tại Jakarta, Indonesia.

Xem Balikpapan và Lion Air

Minazuki (tàu khu trục Nhật) (1926)

Minazuki (tiếng Nhật: 水無月) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp ''Mutsuki'' của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, bao gồm mười hai chiếc được chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất.

Xem Balikpapan và Minazuki (tàu khu trục Nhật) (1926)

Murasame (tàu khu trục Nhật) (1937)

Murasame (tiếng Nhật: 村雨) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp tàu khu trục ''Shiratsuyu'' bao gồm mười chiếc.

Xem Balikpapan và Murasame (tàu khu trục Nhật) (1937)

Nadakaze (tàu khu trục Nhật)

Nadakaze (tiếng Nhật: 灘風) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Minekaze'' được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản ngay sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất.

Xem Balikpapan và Nadakaze (tàu khu trục Nhật)

Naka (tàu tuần dương Nhật)

Naka (tiếng Nhật: 那珂) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp ''Sendai''.

Xem Balikpapan và Naka (tàu tuần dương Nhật)

Nakajima A6M2-N

Máy bay tiêm kích đánh chặn/tiêm kích-ném bom Nakajima A6M2-N là một kiểu thủy phi cơ một chỗ ngồi dựa trên thiết kế chiếc Mitsubishi A6M Zero Kiểu 11.

Xem Balikpapan và Nakajima A6M2-N

Natsugumo (tàu khu trục Nhật)

Natsugumo (tiếng Nhật: 夏雲) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp tàu khu trục ''Asashio'' bao gồm mười chiếc được chế tạo vào giữa những năm 1930.

Xem Balikpapan và Natsugumo (tàu khu trục Nhật)

Nhật thực 9 tháng 3, 2016

Bản đồ nhật thực Một đợt nhật thực toàn phần diễn ra vào ngày 8-9 tháng 3 năm 2016.

Xem Balikpapan và Nhật thực 9 tháng 3, 2016

Quân khu Indonesia

Bộ Tư lệnh Quân khu (Komando Daerah Militer.) viết tắt là Quân khu (Kodam) là cơ quan quân sự chịu trách nhiệm bảo vệ đất nước tại khu vực quản lý theo lệnh của Tư lệnh Lực lượng vũ trang Indonesia.

Xem Balikpapan và Quân khu Indonesia

Sakai Saburō

là một phi công Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ hai.

Xem Balikpapan và Sakai Saburō

Samidare (tàu khu trục Nhật)

''Shigure'' và ''Samidare'' hoạt động ngoài khơi bờ biển Bougainville trong quần đảo Solomon, vài giờ trước trận Hải chiến Vella Lavella vào ngày 7 tháng 10 năm 1943. Samidare (tiếng Nhật: 五月雨) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp tàu khu trục ''Shiratsuyu'' bao gồm mười chiếc.

Xem Balikpapan và Samidare (tàu khu trục Nhật)

Sân bay quốc tế Achmad Yani

Sân bay quốc tế Ahmad Yani, tên giao dịch quốc tế Achmad Yani International Airport (IATA: SRG, ICAO: WARS) phục vụ Semarang, Trung Java, Indonesia.

Xem Balikpapan và Sân bay quốc tế Achmad Yani

Sân bay quốc tế Sam Ratulangi

| IATA.

Xem Balikpapan và Sân bay quốc tế Sam Ratulangi

Sân bay Sultan Aji Muhamad Sulaiman

Sân bay Sultan Aji Muhammad Sulaiman, tên giao dịch quốc tế Sultan Aji Muhammad Sulaiman Airport, là sân bay chính phục vụ khu vực Đông Kalimantan trên đảo Kalimantan, Indonesia.

Xem Balikpapan và Sân bay Sultan Aji Muhamad Sulaiman

Shigure (tàu khu trục Nhật)

''Samidare'' hoạt động ngoài khơi bờ biển Bougainville trong quần đảo Solomon, vài giờ trước trận Hải chiến Vella Lavella vào ngày 7 tháng 10 năm 1943. Shigure (tiếng Nhật: 時雨) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp tàu khu trục ''Shiratsuyu'' bao gồm mười chiếc.

Xem Balikpapan và Shigure (tàu khu trục Nhật)

Shikinami (tàu khu trục Nhật) (1929)

Shikinami (tiếng Nhật: 敷波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp ''Fubuki'' bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ nhất kết thúc.

Xem Balikpapan và Shikinami (tàu khu trục Nhật) (1929)

Tachikaze (tàu khu trục Nhật)

Tachikaze (tiếng Nhật: 太刀風) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Minekaze'' được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản ngay sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất.

Xem Balikpapan và Tachikaze (tàu khu trục Nhật)

Thành phố của Indonesia

Thành phố của Indonesia là các đơn vị hành chính ở khu vực thành thị trong cấp hành chính địa phương thứ hai ở Indonesia.

Xem Balikpapan và Thành phố của Indonesia

Trận Tarakan (1945)

Trận Tarakan là trận đánh mở đầu trong chiến dịch Borneo diễn ra vào năm 1945.

Xem Balikpapan và Trận Tarakan (1945)

Trăn gấm

Trăn gấm, Trăn vua tại ReptileDiscovery.

Xem Balikpapan và Trăn gấm

Umikaze (tàu khu trục Nhật)

Umikaze (tiếng Nhật: 海風) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp tàu khu trục ''Shiratsuyu'' bao gồm mười chiếc.

Xem Balikpapan và Umikaze (tàu khu trục Nhật)

USS Albert W. Grant (DD-649)

USS Albert W. Grant (DD-649) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Balikpapan và USS Albert W. Grant (DD-649)

USS Alden (DD-211)

USS Alden (DD-211) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai cho đến khi xung đột kết thúc.

Xem Balikpapan và USS Alden (DD-211)

USS Bell (DD-587)

USS Bell (DD-587) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Balikpapan và USS Bell (DD-587)

USS Burns (DD-588)

USS Burns (DD-588) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Balikpapan và USS Burns (DD-588)

USS Childs (DD-241)

USS Childs (DD-241) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, được cải biến thành tàu tiếp liệu thủy phi cơ AVP-14 rồi là AVD-1, đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai, và hoạt động cho đến khi xung đột kết thúc.

Xem Balikpapan và USS Childs (DD-241)

USS Cleveland (CL-55)

USS Cleveland (CL-55) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu của lớp ''Cleveland'' bao gồm 26 chiếc được hoàn tất trong hoặc ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Balikpapan và USS Cleveland (CL-55)

USS Columbia (CL-56)

kamikaze'' tấn công ngoài khơi vịnh Lingayen, ngày 6 tháng 1 năm 1945 Chiếc ''kamikaze'' đánh trúng ''Columbia'' lúc 17 giờ 29 phút. Chiếc máy bay và quả bom xuyên thủng hai sàn tàu trước khi phát nổ, làm thiệt mạng 13 người và làm bị thương 44 người khác.

Xem Balikpapan và USS Columbia (CL-56)

USS Conner (DD-582)

USS Conner (DD-582) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Balikpapan và USS Conner (DD-582)

USS Conway (DD-507)

USS Conway (DD-507/DDE-507) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ được đặt theo tên William Conway (1802-1865), một hạ sĩ quan Hải quân Liên bang đã hành động nổi bật trong cuộc Nội chiến Hoa Kỳ.

Xem Balikpapan và USS Conway (DD-507)

USS Cony (DD-508)

USS Cony (DD-508/DDE-508) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Balikpapan và USS Cony (DD-508)

USS Denver (CL-58)

USS Denver (CL-58) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Cleveland'' được hoàn tất trong hoặc ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Balikpapan và USS Denver (CL-58)

USS Drayton (DD-366)

USS Drayton (DD-366) là một tàu khu trục lớp ''Mahan'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930.

Xem Balikpapan và USS Drayton (DD-366)

USS Eaton (DD-510)

USS Eaton (DD-510/DDE-510) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Balikpapan và USS Eaton (DD-510)

USS Edsall (DD-219)

USS Edsall (DD-219) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ vào đầu Chiến tranh Thế giới thứ Hai cho đến khi bị đánh chìm trong chiến đấu tại Đông Ấn thuộc Hà Lan vào ngày 1 tháng 3 năm 1942.

Xem Balikpapan và USS Edsall (DD-219)

USS Flusser (DD-368)

USS Flusser (DD-368) là một tàu khu trục lớp ''Mahan'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930.

Xem Balikpapan và USS Flusser (DD-368)

USS Frazier (DD-607)

USS Frazier (DD-607) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Benson'' của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Balikpapan và USS Frazier (DD-607)

USS Hart (DD-594)

USS Hart (DD-594) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Balikpapan và USS Hart (DD-594)

USS Houston (CA-30)

USS Houston (CA-30), tên lóng "Galloping Ghost of the Java Coast" (Bóng ma nước kiệu của bờ biển Java), là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc thứ năm trong lớp ''Northampton'', và là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ được đặt cái tên này theo tên của thành phố Houston tại Texas.

Xem Balikpapan và USS Houston (CA-30)

USS John D. Ford (DD-228)

USS John D. Ford (DD-228/AG-119) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai cho đến khi xung đột kết thúc.

Xem Balikpapan và USS John D. Ford (DD-228)

USS Killen (DD-593)

USS Killen (DD-593) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Balikpapan và USS Killen (DD-593)

USS Langley (CV-1)

USS Langley (CV-1/AV-3) là chiếc tàu sân bay đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ, được cải biến vào năm 1920 từ chiếc tàu tiếp than USS Jupiter (AC-3), và cũng là chiếc tàu đầu tiên của Hải quân Mỹ vận hành bằng điện.

Xem Balikpapan và USS Langley (CV-1)

USS Marblehead (CL-12)

USS Marblehead (CL-12) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Omaha'' của Hải quân Hoa Kỳ được đưa ra hoạt động ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất.

Xem Balikpapan và USS Marblehead (CL-12)

USS Metcalf (DD-595)

USS Metcalf (DD-595) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Balikpapan và USS Metcalf (DD-595)

USS Montpelier (CL-57)

USS Montpelier (CL-57) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Cleveland'' được hoàn tất trong hoặc ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Balikpapan và USS Montpelier (CL-57)

USS Parrott (DD-218)

USS Parrott (DD-218) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai cho đến khi bị hư hại do va chạm vào năm 1944.

Xem Balikpapan và USS Parrott (DD-218)

USS Paul Jones (DD-230)

USS Paul Jones (DD-230/AG–120) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai cho đến khi xung đột kết thúc.

Xem Balikpapan và USS Paul Jones (DD-230)

USS Philip (DD-498)

USS Philip (DD/DDE-498) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Balikpapan và USS Philip (DD-498)

USS Phoenix (CL-46)

USS Phoenix (CL-46) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Brooklyn'' của Hải quân Hoa Kỳ, từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai và tham gia nhiều chiến dịch tại Mặt trận Thái Bình Dương.

Xem Balikpapan và USS Phoenix (CL-46)

USS Pillsbury (DD-227)

USS Pillsbury (DD-227) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai cho đến khi bị đánh chìm trong trận chiến biển Java thứ hai vào năm 1942.

Xem Balikpapan và USS Pillsbury (DD-227)

USS Pope (DD-225)

USS Pope (DD-225) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai cho đến khi bị đánh chìm trong trận chiến biển Java thứ hai vào ngày 1 tháng 3 1942.

Xem Balikpapan và USS Pope (DD-225)

USS Robinson (DD-562)

USS Robinson (DD-562) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Balikpapan và USS Robinson (DD-562)

USS Saufley (DD-465)

USS Saufley (DD-465/DDE-465/EDDE-465) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Balikpapan và USS Saufley (DD-465)

USS Smith (DD-378)

USS Smith (DD–378) là một tàu khu trục lớp ''Mahan'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930.

Xem Balikpapan và USS Smith (DD-378)

USS Stevens (DD-479)

USS Stevens (DD-479) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Balikpapan và USS Stevens (DD-479)

USS Suwannee (CVE-27)

USS Suwannee (AVG/ACV/CVE/CVHE-27) là một tàu sân bay hộ tống của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Balikpapan và USS Suwannee (CVE-27)

USS Waller (DD-466)

USS Waller (DD-466/DDE-466) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Balikpapan và USS Waller (DD-466)

USS Whipple (DD-217)

USS Whipple (DD- 217/AG-117) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai cho đến khi xung đột kết thúc.

Xem Balikpapan và USS Whipple (DD-217)

USS William B. Preston (DD-344)

USS William B. Preston (DD-344/AVP-20/AVD-7) là một tàu khu trục lớp ''Clemson'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất.

Xem Balikpapan và USS William B. Preston (DD-344)

Yamakaze (tàu khu trục Nhật)

Yamakaze (tiếng Nhật: 山風) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp tàu khu trục ''Shiratsuyu'' bao gồm mười chiếc.

Xem Balikpapan và Yamakaze (tàu khu trục Nhật)

Yūdachi (tàu khu trục Nhật)

Yudachi (tiếng Nhật: 夕立) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp tàu khu trục ''Shiratsuyu'' bao gồm mười chiếc.

Xem Balikpapan và Yūdachi (tàu khu trục Nhật)

, USS Denver (CL-58), USS Drayton (DD-366), USS Eaton (DD-510), USS Edsall (DD-219), USS Flusser (DD-368), USS Frazier (DD-607), USS Hart (DD-594), USS Houston (CA-30), USS John D. Ford (DD-228), USS Killen (DD-593), USS Langley (CV-1), USS Marblehead (CL-12), USS Metcalf (DD-595), USS Montpelier (CL-57), USS Parrott (DD-218), USS Paul Jones (DD-230), USS Philip (DD-498), USS Phoenix (CL-46), USS Pillsbury (DD-227), USS Pope (DD-225), USS Robinson (DD-562), USS Saufley (DD-465), USS Smith (DD-378), USS Stevens (DD-479), USS Suwannee (CVE-27), USS Waller (DD-466), USS Whipple (DD-217), USS William B. Preston (DD-344), Yamakaze (tàu khu trục Nhật), Yūdachi (tàu khu trục Nhật).