Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
Lối raIncoming
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Ba Đồ Lỗ

Mục lục Ba Đồ Lỗ

Đại hãn Nỗ Nhĩ Cáp Xích một Ba Đồ Lỗ của người Mãn Châu Ba Đồ Lỗ (tiếng Mãn Châu: 17px, phiên âm: Baturu, chữ Hán: 巴图鲁) là một danh hiệu vinh dự của người Mãn Châu vào thời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.

Mục lục

  1. 12 quan hệ: An Phí Dương Cổ, Anh Hàn, Baghatur, Dũng sĩ, Hình tượng con hổ trong văn hóa, Hứa Thế Hanh, Lý Tục Tân, Lưu Minh Truyền, Mục Nhĩ Cáp Tề, Ngao Bái, Săn hổ, Tăng Cách Lâm Thấm.

An Phí Dương Cổ

An Phí Dương Cổ (1559-1622) là người thuộc Tương Lam kỳ, Giác Nhĩ Sát thị, con trai của Hoàn Bố Lộc, là một trong ngũ đại thần khai quốc của Hậu Kim.

Xem Ba Đồ Lỗ và An Phí Dương Cổ

Anh Hàn

Anh Hàn (chữ Hán: 英翰, ? – 1876), tự Tây Lâm, thị tộc Tát Nhĩ Đồ, dân tộc Mông Cổ, người Mãn Châu Chánh Hồng kỳ, quan viên, tướng lãnh nhà Thanh, có công tham gia trấn áp nhiều cuộc khởi nghĩa thời Hàm Phong, Đồng Trị.

Xem Ba Đồ Lỗ và Anh Hàn

Baghatur

Bạt Đô, Ba Đồ hay Batu hay Baghatur (tiếng Mông Cổ ᠪ ᠠ ᠭ ᠠ ᠲ ᠦ ᠷ Baghatur/Ba'atur tiếng Mông Cổ Khan Kha: Баатар), tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Batur/Bahadır, tiếng Nga: Boghatir) thuật ngữ tiếng Mông Cổ và Mông Cổ-Thổ Nhĩ Kỳ dùng để chỉ một cách trân trọng về một danh hiệu vinh dự của người đàn ông mạnh mẽ, can đảm hay còn gọi là Dũng sĩ, Bạt Đô nghĩa đen có nghĩa là mạnh mẽ, nghĩa bóng là anh hùng hay chiến binh gan dạ, thiện chiến.

Xem Ba Đồ Lỗ và Baghatur

Dũng sĩ

Bạt Đô, vị đại hãn mang tên Dũng sĩ Dũng sĩ là thuật ngữ để chỉ về những con người gan dạ, can đảm, có dũng khí và khả năng để đương đầu với nỗi sợ hãi, đau đớn, nguy hiểm, hoặc đe dọa, là người mạnh mẽ trong chiến đấu, bất chấp sợ hãi.

Xem Ba Đồ Lỗ và Dũng sĩ

Hình tượng con hổ trong văn hóa

Hình tượng con hổ hay Chúa sơn lâm đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người.

Xem Ba Đồ Lỗ và Hình tượng con hổ trong văn hóa

Hứa Thế Hanh

Hứa Thế Hanh Hứa Thế Hanh (許世亨, ?-1789) là tướng nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, đã tham chiến và tử trận tại Việt Nam cuối thế kỷ 18.

Xem Ba Đồ Lỗ và Hứa Thế Hanh

Lý Tục Tân

Lý Tục Tân (chữ Hán: 李续宾, 1818 – 1858), tự Địch Am, người Tương Hương, Hồ Nam, tướng lãnh Tương quân nhà Thanh.

Xem Ba Đồ Lỗ và Lý Tục Tân

Lưu Minh Truyền

Lưu Minh Truyền (07/09/1836 –12/01/1896), còn đọc là Lưu Minh Truyện, tên tự là Tỉnh Tam (省三), hiệu là Đại Tiềm Sơn Nhân, người Tây hương, huyện Hợp Phì, tỉnh An Huy, đại thần cuối đời Thanh, tướng lãnh trọng yếu của Hoài quân.

Xem Ba Đồ Lỗ và Lưu Minh Truyền

Mục Nhĩ Cáp Tề

Mục Nhĩ Cáp Tề (phiên âm tiếng Mãn: Murhaci), là con trai thứ hai của Thanh Hiển Tổ Tháp Khắc Thế, em trai của Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích, mẹ đẻ Lý Giai thị.

Xem Ba Đồ Lỗ và Mục Nhĩ Cáp Tề

Ngao Bái

Ngao Bái hay Ngạo Bái (chữ Mãn Châu: 16px) (1610?-1669) là một viên mãnh tướng người Mãn Châu của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.

Xem Ba Đồ Lỗ và Ngao Bái

Săn hổ

Họa phẩm về một cảnh săn hổ trên lưng voi Săn hổ là việc bắt giữ hay giết hại hổ.

Xem Ba Đồ Lỗ và Săn hổ

Tăng Cách Lâm Thấm

Tăng Cách Lâm Thấm Tăng Cách Lâm Thấm (chữ Hán: 僧格林沁, chữ Mông Cổ: ᠰᠡᠨᠭᠡᠷᠢᠨᠼᠡᠨ, chuyển ngữ Wylie: Sengge Rinchen, chữ Kirin: Сэнгэ Ринчен; 1811 - 1865), quý tộc Mông Cổ, người kỳ Khoa Nhĩ Thấm Tả Dực Hậu, thị tộc Bác Nhĩ Tể Cát Đặc, tướng lãnh nhà Thanh.

Xem Ba Đồ Lỗ và Tăng Cách Lâm Thấm