Những điểm tương đồng giữa Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi và Thuận Trị
Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi và Thuận Trị có 10 điểm chung (trong Unionpedia): Ái Tân Giác La, Đa Đạc, Đa Nhĩ Cổn, Đại Thiện, Hoàng Thái Cực, Mãn Châu, Nỗ Nhĩ Cáp Xích, Nhà Thanh, Thanh sử cảo, Thuận Trị.
Ái Tân Giác La
Ái Tân Giác La (ᠠᡳᠰᡳᠨ ᡤᡳᠣᡵᠣ, phiên âm: Aisin Gioro) là họ của các hoàng đế nhà Thanh.
Ái Tân Giác La và Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi · Ái Tân Giác La và Thuận Trị ·
Đa Đạc
Đa Đạc (tiếng Mãn: 16px, phiên âm Latinh: Dodo;; 2 tháng 4 năm 1614 – 29 tháng 4 năm 1649) là một thân vương Mãn Châu và một tướng lĩnh trong thời kỳ đầu nhà Thanh.
Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi và Đa Đạc · Thuận Trị và Đa Đạc ·
Đa Nhĩ Cổn
Đa Nhĩ Cổn (chữ Hán: 多爾袞; Mãn Châu: 16px; 17 tháng 11 năm 1612 – 31 tháng 12 năm 1650), còn gọi Duệ Trung Thân vương (睿忠親王), là một chính trị gia, hoàng tử và là một Nhiếp chính vương có ảnh hưởng lớn trong thời kì đầu nhà Thanh.
Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi và Đa Nhĩ Cổn · Thuận Trị và Đa Nhĩ Cổn ·
Đại Thiện
Đại Thiện (chữ Mãn: 20px, phiên âm: Daišan;; 19 tháng 8 năm 1583 - 25 tháng 11 năm 1648) là một hoàng thân Mãn Châu và chính trị gia có ảnh hưởng của nhà Thanh.
Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi và Đại Thiện · Thuận Trị và Đại Thiện ·
Hoàng Thái Cực
Hoàng Thái Cực (chữ Hán: 皇太極; Mãn Châu: 25px, Bính âm: Huang Taiji, 28 tháng 11, 1592 - 21 tháng 9 năm 1643), là vị Đại hãn thứ hai của nhà Hậu Kim, và là hoàng đế sáng lập triều đại nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi và Hoàng Thái Cực · Hoàng Thái Cực và Thuận Trị ·
Mãn Châu
Đỏ nhạt Mãn Châu (chữ Mãn: 10px, latinh hóa: Manju; chữ Hán giản thể: 满洲; chữ Hán phồn thể: 滿洲; bính âm: Mǎnzhōu; tiếng Mông Cổ: Манж)) là một địa danh ở Đông Bắc Á bao gồm vùng Đông Bắc Trung Quốc và một phần ở Viễn Đông của Nga. Đây là địa bàn của các vương quốc cổ như Cổ Triều Tiên (2333 TCN - thế kỷ 2 TCN), Phu Dư Buyeo (thế kỷ 2 TCN - 494), Cao Câu Ly (37 TCN - 668), Bách Tế (698 - 926), Liêu, Kim, và là nơi xuất thân của nhà Thanh. Phạm vi của Mãn Châu có thể khác nhau tùy theo từng quan niệm.
Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi và Mãn Châu · Mãn Châu và Thuận Trị ·
Nỗ Nhĩ Cáp Xích
Nỗ Nhĩ Cáp Xích (chữ Hán: 努爾哈赤; chữ Mãn: 1 30px, âm Mãn: Nurhaci), (1559 – 1626), Hãn hiệu Thiên Mệnh Hãn (天命汗), là một thủ lĩnh của bộ tộc Nữ Chân vào cuối đời Minh (Trung Quốc).
Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi và Nỗ Nhĩ Cáp Xích · Nỗ Nhĩ Cáp Xích và Thuận Trị ·
Nhà Thanh
Nhà Thanh (tiếng Mãn: 15px daicing gurun; Манж Чин Улс; chữ Hán:; bính âm: Qīng cháo; Wade-Giles: Ch'ing ch'ao; âm Hán-Việt: Thanh triều) là một triều đại do dòng họ Ái Tân Giác La (Aisin Gioro) ở Mãn Châu thành lập.
Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi và Nhà Thanh · Nhà Thanh và Thuận Trị ·
Thanh sử cảo
Thanh sử cảo (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm 1616 đến khi Cách mạng Tân Hợi kết thúc sự thống trị của nhà Thanh vào năm 1911.
Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi và Thanh sử cảo · Thanh sử cảo và Thuận Trị ·
Thuận Trị
Hoàng đế Thuận Trị; Mãn Châu: ijishūn dasan hūwangdi; ᠡᠶ ᠡ ᠪᠡᠷ ey-e-ber ǰasagči 'harmonious administrator' (15 tháng 3, 1638 – 5 tháng 2, 1661), tức Thanh Thế Tổ (清世祖), họ Ái Tân Giác La, tên Phúc Lâm, là hoàng đế thứ ba của nhà Thanh và là hoàng đế Mãn Châu đầu tiên cai trị đất nước Trung Hoa, từ 1644 đến 1661.
Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi và Thuận Trị · Thuận Trị và Thuận Trị ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi và Thuận Trị
- Những gì họ có trong Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi và Thuận Trị chung
- Những điểm tương đồng giữa Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi và Thuận Trị
So sánh giữa Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi và Thuận Trị
Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi có 25 mối quan hệ, trong khi Thuận Trị có 317. Khi họ có chung 10, chỉ số Jaccard là 2.92% = 10 / (25 + 317).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi và Thuận Trị. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: