Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Ánh tần Lý thị và Trang Hiến Thế tử

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Ánh tần Lý thị và Trang Hiến Thế tử

Ánh tần Lý thị vs. Trang Hiến Thế tử

Chiêu Dụ Ánh tần Lý thị (chữ Hán: 昭裕暎嬪李氏, Hangul: 소유영빈이씨, 18 tháng 7 năm 1696 - 26 tháng 7 năm 1764) còn gọi với tôn hiệu Tuyên Hi Cung (宣禧宮), là một Hậu cung tần ngự của Triều Tiên Anh Tổ. Trang Hiến Thế tử (chữ Hán: 莊獻世子, Hangul: 장헌세자, 21 tháng 1 năm 1735 - 21 tháng 5 năm 1762), hay còn gọi là Tư Điệu Thế tử (思悼世子, 사도세자) hay Trang Tổ Ý hoàng đế (莊祖懿皇帝, 장조의황제), là con trai thứ hai của Triều Tiên Anh Tổ, thân sinh của Triều Tiên Chính Tổ.

Những điểm tương đồng giữa Ánh tần Lý thị và Trang Hiến Thế tử

Ánh tần Lý thị và Trang Hiến Thế tử có 6 điểm chung (trong Unionpedia): Chữ Hán, Hangul, Thế tử, Triều Tiên Anh Tổ, Triều Tiên Cao Tông, Triều Tiên Chính Tổ.

Chữ Hán

Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.

Ánh tần Lý thị và Chữ Hán · Chữ Hán và Trang Hiến Thế tử · Xem thêm »

Hangul

Chosŏn'gŭl – tiếng Triều Tiên: 조선글(âm Việt: Chô-Xon-KưL; tiếng Hán: 朝鮮言 - Triều Tiên ngôn); Latinh cải tiến: Joseon(-)geul; McCune-Reischauer: Chosŏn'gŭl, tức Hangul – tiếng Hàn: 한글 (âm Việt: Han-KưL; Latinh cải tiến: Han(-)geul; McCune-Reischauer: Han'gŭl; Hanja: 諺文– là bảng chữ cái tượng thanh của người Triều Tiên dùng để viết tiếng Triều Tiên, khác với hệ thống chữ tượng hình Hancha mượn từ chữ Hán. Về các cách phát âm La tinh khác của "Hangul", xin xem mục Tên gọi dưới đây. Thoạt nhìn, Chosŏn'gŭl trông có vẻ như kiểu chữ biểu ý (hay có thể xem là tượng hình), thực sự nó là chữ biểu âm. Mỗi đơn vị âm tiết Chosŏn'gŭl bao gồm ít nhất hai trong số 24 tự mẫu (chamo): 14 phụ âm và 10 nguyên âm. Trong lịch sử, bảng chữ cái tiếng Triều Tiên có một số nguyên âm và phụ âm nữa. (Xem Chamo không dùng nữa.) Để tìm hiểu về cách phát âm các chữ cái này, xin xem Âm vị học. Từ ''hangul'' (Latinh cải tiến) được viết bằng Chosŏn'gŭl.

Ánh tần Lý thị và Hangul · Hangul và Trang Hiến Thế tử · Xem thêm »

Thế tử

Thế tử (chữ Hán: 世子; Hangul: 세자) là một danh hiệu phong cho người thừa kế (Trữ quân) của các Quốc vương đang là chư hầu của một Đế quốc, hay là người thừa kế của các Hoàng tử mang tước Vương.

Ánh tần Lý thị và Thế tử · Thế tử và Trang Hiến Thế tử · Xem thêm »

Triều Tiên Anh Tổ

Triều Tiên Anh Tổ (chữ Hán: 朝鮮英祖; Hangul: 조선 영조, 31 tháng 10 năm 1694 – 22 tháng 4 năm 1776) là vị quốc vương thứ 21 của nhà Triều Tiên.

Ánh tần Lý thị và Triều Tiên Anh Tổ · Trang Hiến Thế tử và Triều Tiên Anh Tổ · Xem thêm »

Triều Tiên Cao Tông

Triều Tiên Cao Tông (1852 - 1919, Hangul: 조선 고종; Hanja: 朝鮮高宗; RR: Gojong; MR: Kojong), ông là vị vua đầu tiên của Triều Tiên xưng danh hiệu hoàng đế trong khi các vua trước của Triều Tiên chỉ xưng vương.

Ánh tần Lý thị và Triều Tiên Cao Tông · Trang Hiến Thế tử và Triều Tiên Cao Tông · Xem thêm »

Triều Tiên Chính Tổ

Thành Hwaseong. Triều Tiên Chính Tổ (chữ Hán: 朝鮮正祖; Hangul: 조선정조, 22 tháng 9 năm 1752 – 28 tháng 6 năm 1800) là vị quốc vương thứ 22 của nhà Triều Tiên.

Ánh tần Lý thị và Triều Tiên Chính Tổ · Trang Hiến Thế tử và Triều Tiên Chính Tổ · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Ánh tần Lý thị và Trang Hiến Thế tử

Ánh tần Lý thị có 22 mối quan hệ, trong khi Trang Hiến Thế tử có 20. Khi họ có chung 6, chỉ số Jaccard là 14.29% = 6 / (22 + 20).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Ánh tần Lý thị và Trang Hiến Thế tử. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: