Những điểm tương đồng giữa Vi khuẩn cổ và Virus
Vi khuẩn cổ và Virus có 37 điểm chung (trong Unionpedia): Axit nucleic, Bộ (sinh học), Bộ gen, Cacbon điôxít, Công nghệ sinh học, Cặp bazơ, Cellulose, Chu trình cacbon, DNA polymerase, Electron, Enzym, Hóa thạch, Hệ sinh thái, Ký sinh trùng, Kháng sinh, Lớp lipid kép, Lipid, Loài, Màng tế bào, Ngành (sinh học), Nhân tế bào, Nhiễm sắc thể, Phiên mã, Plasmid, Protein, Quan hệ tình dục, Quang hợp, Ribosome, Sự sống, Sinh học phân tử, ..., Sinh khối, Sinh vật nhân thực, Tế bào chất, Thực vật, Trao đổi chất, Vi khuẩn, Vi sinh vật học. Mở rộng chỉ mục (7 hơn) »
Axit nucleic
Một axít nucleic là một đại phân tử sinh học có phân tử lượng lớn (tiếng Anh: high-molecular-weight biochemichal macromolecule) được cấu tạo từ các chuỗi nucleotide nhằm truyền tải thông tin di truyền (genetic information).
Axit nucleic và Vi khuẩn cổ · Axit nucleic và Virus ·
Bộ (sinh học)
Hệ thống cấp bậc trong phân loại khoa học Trong phân loại sinh học, một bộ (tiếng La tinh: ordo, số nhiều ordines) là một cấp nằm giữa lớp và họ.
Bộ (sinh học) và Vi khuẩn cổ · Bộ (sinh học) và Virus ·
Bộ gen
Bộ gene hay hệ gene, genome là tập hợp chứa đựng toàn bộ thông tin di truyền của một cơ thể sinh vật được mã hóa trong DNA (ở một số virus có thể là RNA).
Bộ gen và Vi khuẩn cổ · Bộ gen và Virus ·
Cacbon điôxít
Cacbon điôxít hay điôxít cacbon (các tên gọi khác thán khí, anhiđrít cacbonic, khí cacbonic) là một hợp chất ở điều kiện bình thường có dạng khí trong khí quyển Trái Đất, bao gồm một nguyên tử cacbon và hai nguyên tử ôxy.
Cacbon điôxít và Vi khuẩn cổ · Cacbon điôxít và Virus ·
Công nghệ sinh học
Cấu trúc của insulin. Công nghệ sinh học là ngành được xây dựng dựa trên hệ thống các sinh vật sống hoặc các tổ chức sống nhằm sản xuất và tạo ra các sản phẩm công nghệ dựa trên ngành sinh học, đặc biệt được ứng dụng rộng rãi trong nông nghiệp, khoa học thực phẩm, và dược phẩm.
Công nghệ sinh học và Vi khuẩn cổ · Công nghệ sinh học và Virus ·
Cặp bazơ
Mô tả cặp bazơ Watson-Crick adenine-thymine. Một cặp bazơ (cb, viết tắt tiếng Anh là bp trong base pair) là một đơn vị gồm hai nucleobazơ liên kết với nhau bởi các liên kết hydro.
Cặp bazơ và Vi khuẩn cổ · Cặp bazơ và Virus ·
Cellulose
hydro Xen-lu-lô (bắt nguồn từ tiếng Pháp: cellulose), còn gọi là xenlulozơ, xenluloza, là hợp chất cao phân tử được cấu tạo từ các liên kết các mắt xích β-D-Glucose, có công thức cấu tạo là (C6H10O5)n hay n trong đó n có thể nằm trong khoảng 5000-14000, là thành phần chủ yếu cấu tạo nên vách tế bào thực vật.
Cellulose và Vi khuẩn cổ · Cellulose và Virus ·
Chu trình cacbon
Biểu đồ chu trình cacbon. Các số màu đen chỉ ra lượng cacbon được lưu giữ trong các nguồn chứa khác nhau, tính bằng tỉ tấn ("GtC" là viết tắt của ''GigaTons of Carbon'' (tỉ tấn cacbon) và các con số ước tính vào năm 2004). Các số màu xanh lam sẫm chỉ ra lượng cacbon di chuyển giữa các nguồn mỗi năm. Các loại trầm tích, như định nghĩa trong biểu đồ này, dkhông bao gồm ~70 triệu GtC trong các loại đá cacbonat và kerogen. Chu trình cacbon là một chu trình sinh địa hóa học, trong đó cacbon được trao đổi giữa sinh quyển, thổ nhưỡng quyển, địa quyển và khí quyển của Trái Đất.
Chu trình cacbon và Vi khuẩn cổ · Chu trình cacbon và Virus ·
DNA polymerase
Các enzim ADN polymeraza (DNA polymerases) tạo ra các phân tử ADN bằng cách lắp ráp các nucleotide, đơn phân của ADN.
DNA polymerase và Vi khuẩn cổ · DNA polymerase và Virus ·
Electron
Electron (tiếng Việt đọc là: ê lếch t-rôn hay ê lếch t-rông) còn gọi là điện tử, được biểu diễn như là e−, là một hạt hạ nguyên tử, hay hạt sơ cấp.
Electron và Vi khuẩn cổ · Electron và Virus ·
Enzym
đường thành năng lượng cho cơ thể. Enzym hay enzim (enzyme) hay còn gọi là men là chất xúc tác sinh học có thành phần cơ bản là protein.
Enzym và Vi khuẩn cổ · Enzym và Virus ·
Hóa thạch
Gỗ hóa thạch tại Vườn quốc gia rừng hóa đá. Cấu trúc bên trong của cây và vỏ cây được duy trì trong quy trình hoán vị. Cúc đá Hóa thạch là những di tích và di thể (xác) của sinh vật được bảo tồn trong các lớp đá, là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của ngành cổ sinh vật học...
Hóa thạch và Vi khuẩn cổ · Hóa thạch và Virus ·
Hệ sinh thái
Hệ sinh thái là một hệ thống mở hoàn chỉnh, bao gồm tập hợp các quần xã sinh vật và khu vực sống của sinh vật còn được gọi là sinh cảnh.
Hệ sinh thái và Vi khuẩn cổ · Hệ sinh thái và Virus ·
Ký sinh trùng
con nhện Trong sinh học và sinh thái học, ký sinh là một mối quan hệ cộng sinh không tương hỗ giữa các loài, trong đó có một loài là ký sinh, sống bám vào loài kia là vật chủ hay ký chủ.
Ký sinh trùng và Vi khuẩn cổ · Ký sinh trùng và Virus ·
Kháng sinh
Kháng sinh còn được gọi là Trụ sinh là những chất được chiết xuất từ các vi sinh vật, nấm, được tổng hợp hoặc bán tổng hợp, có khả năng tiêu diệt vi khuẩn hay kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn một cách đặc hiệu.
Kháng sinh và Vi khuẩn cổ · Kháng sinh và Virus ·
Lớp lipid kép
Lớp lipid kép hay màng lipid kép là màng hay một vùng của màng chứa các phân tử lipid, thường là phospholipid). Lớp lipid kép là thành phần quan trọng của tất cả các loại màng sinh học, kể cả màng tế bào.
Lớp lipid kép và Vi khuẩn cổ · Lớp lipid kép và Virus ·
Lipid
Cấu trúc phân tử của một lipit Trong hóa học, lipit nghĩa là hợp chất béo, và là hợp chất hữu cơ đa chức (chứa nhiều nhóm chức giống nhau).
Lipid và Vi khuẩn cổ · Lipid và Virus ·
Loài
200px Trong sinh học, loài là một bậc phân loại cơ bản.
Loài và Vi khuẩn cổ · Loài và Virus ·
Màng tế bào
Màng tế bào (hay ở sinh vật nhân thực còn được gọi là màng sinh chất) là một màng sinh học phân cách môi trường bên trong của các tế bào với môi trường bên ngoài của chúng.
Màng tế bào và Vi khuẩn cổ · Màng tế bào và Virus ·
Ngành (sinh học)
Hệ thống cấp bậc trong phân loại khoa học Trong phép phân loại sinh học, một ngành (tiếng Hy Lạp: Φῦλον, số nhiều: Φῦλα phyla) là một đơn vị phân loại ở cấp dưới giới và trên lớp.
Ngành (sinh học) và Vi khuẩn cổ · Ngành (sinh học) và Virus ·
Nhân tế bào
Mô hình tế bào động vật điển hình. Nhân tế bào được ký hiệu bằng số 2 Nhân tế bào là bào quan tối quan trọng trong tế bào sinh vật nhân chuẩn.
Nhân tế bào và Vi khuẩn cổ · Nhân tế bào và Virus ·
Nhiễm sắc thể
Cấu trúc của nhiễm sắc thể(1) Cromatit(2) Tâm động - nơi 2 cromatit đính vào nhau, là nơi để nhiễm sắc thể trượt trên thoi vô sắc trong quá trình nguyên phân và giảm phân(3) Cánh ngắn(4) Cánh dài Nhiễm sắc thể (NST) là vật thể di truyền tồn tại trong nhân tế bào bị ăn màu bằng chất nhuộm kiềm tính, được tập trung lại thành những sợi ngắn và có số lượng, hình dạng kích thước đặc trưng cho mỗi loài.
Nhiễm sắc thể và Vi khuẩn cổ · Nhiễm sắc thể và Virus ·
Phiên mã
quá trình chế biến, mRNA trưởng thành được vận chuyển đến tế bào chất và dịch mã nhờ ribosome. Đến một thời điểm nhất định, mRNA sẽ bị phân huỷ thành các ribonucleotide. Phiên mã (hay sao mã) là quá trình sao chép thông tin di truyền được mã hoá dưới dạng trình tự các nucleotide trên gen thành dạng trình tự các ribonucleotide trên ARN thông tin (mRNA) nhờ đó mà tổng hợp những protein đặc thù cho Gen.
Phiên mã và Vi khuẩn cổ · Phiên mã và Virus ·
Plasmid
'''Figure 1:''' Sơ đồ minh họa một tế bào vi khuẩn với plasmid ở bên trong. (1) DNA nhiễm sắc thể. (2) Plasmids Plasmids (thường) là các phân tử ADN mạch đôi dạng vòng nằm ngoài ADN nhiễm sắc thể (Hình 1).
Plasmid và Vi khuẩn cổ · Plasmid và Virus ·
Protein
nhóm hem (màu xám) liên kết với một phân tử ôxy (đỏ). Protein (phát âm tiếng Anh:, phát âm tiếng Việt: prô-tê-in, còn gọi là chất đạm) là những phân tử sinh học, hay đại phân tử, chứa một hoặc nhiều mạch dài của các nhóm axit amin.
Protein và Vi khuẩn cổ · Protein và Virus ·
Quan hệ tình dục
Tư thế quan hệ tình dục thông thường được mô tả bởi Édouard-Henri Avril Hai con sư tử đang giao cấu ở Maasai Mara, Kenya Quan hệ tình dục, còn gọi là giao hợp hay giao cấu chỉ hành vi đưa bộ phận sinh dục nam/đực vào bên trong bộ phận sinh dục nữ/cái để tạo khoái cảm tình dục, hoặc với mục đích sinh sản, hoặc cả hai.
Quan hệ tình dục và Vi khuẩn cổ · Quan hệ tình dục và Virus ·
Quang hợp
Lá cây: nơi thực hiện quá trình quang hợp ở thực vật. Quang hợp là quá trình thu nhận năng lượng ánh sáng Mặt trời của thực vật, tảo và một số vi khuẩn để tạo ra hợp chất hữu cơ phục vụ bản thân cũng như làm nguồn thức ăn cho hầu hết các sinh vật trên Trái Đất.
Quang hợp và Vi khuẩn cổ · Quang hợp và Virus ·
Ribosome
Ribosome là một bộ máy phân tử lớn và phức tạp, có mặt trong tất cả các tế bào sống, nơi xảy ra quá trình sinh tổng hợp protein.
Ribosome và Vi khuẩn cổ · Ribosome và Virus ·
Sự sống
Sự sống, Sống hay Cuộc sống là một đặc điểm phân biệt các thực thể vật chất có cơ chế sinh học, (ví dụ như khả năng tự duy trì, hay truyền tín hiệu), tách biệt chúng với các vật thể không có những cơ chế đó hoặc đã ngừng hoạt động, những vật đó được gọi là vô sinh hay vô tri thức.
Sự sống và Vi khuẩn cổ · Sự sống và Virus ·
Sinh học phân tử
Sinh học phân tử (Molecular Biology) là một môn khoa học nghiên cứu giới sinh vật ở mức độ phân t. Phạm vi nghiên cứu của môn này có phần trùng lặp với các ngành khác trong sinh học đặc biệt là di truyền học và hóa sinh.
Sinh học phân tử và Vi khuẩn cổ · Sinh học phân tử và Virus ·
Sinh khối
Gỗ là một nguồn sinh khối điển hình Sinh khối là dạng vật liệu sinh học từ sự sống, hay gần đây là sinh vật sống, đa số là các cây trồng hay vật liệu có nguồn gốc từ thực vật.
Sinh khối và Vi khuẩn cổ · Sinh khối và Virus ·
Sinh vật nhân thực
Sinh vật nhân thực, còn gọi là sinh vật nhân chuẩn, sinh vật nhân điển hình hoặc sinh vật có nhân chính thức (danh pháp: Eukaryota hay Eukarya) là một sinh vật gồm các tế bào phức tạp, trong đó vật liệu di truyền được sắp đặt trong nhân có màng bao bọc.
Sinh vật nhân thực và Vi khuẩn cổ · Sinh vật nhân thực và Virus ·
Tế bào chất
Tế bào chất- một thành phần có dạng giống gel bao quanh màng tế bào - và cơ quan tế bào - cấu trúc bên trong tế bào.
Tế bào chất và Vi khuẩn cổ · Tế bào chất và Virus ·
Thực vật
Thực vật là những sinh vật có khả năng tạo cho mình chất dinh dưỡng từ những hợp chất vô cơ đơn giản và xây dựng thành những phần tử phức tạp nhờ quá trình quang hợp, diễn ra trong lục lạp của thực vật.
Thực vật và Vi khuẩn cổ · Thực vật và Virus ·
Trao đổi chất
Trao đổi chất hay biến dưỡng là những quá trình sinh hoá xảy ra trong cơ thể sinh vật với mục đích sản sinh nguồn năng lượng nuôi sống tế bào (quá trình dị hoá) hoặc tổng hợp những vật chất cấu tạo nên tế bào (quá trình đồng hoá), đó là nền tảng của mọi hiện tượng sinh học.
Trao đổi chất và Vi khuẩn cổ · Trao đổi chất và Virus ·
Vi khuẩn
Vi khuẩn (tiếng Anh và tiếng La Tinh là bacterium, số nhiều bacteria) đôi khi còn được gọi là vi trùng, là một nhóm (giới hoặc vực) vi sinh vật nhân sơ đơn bào có kích thước rất nhỏ; một số thuộc loại ký sinh trùng.
Vi khuẩn và Vi khuẩn cổ · Vi khuẩn và Virus ·
Vi sinh vật học
Vi sinh vật học (có nguồn gốc từ Hy Lạp μῑκρος, mīkros, "small", βίος, bios, "life" và -λογία, -logia) là khoa học nghiên cứu về Vi sinh vật (Microoganisms) và Vi sinh học (Microbiology).
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Vi khuẩn cổ và Virus
- Những gì họ có trong Vi khuẩn cổ và Virus chung
- Những điểm tương đồng giữa Vi khuẩn cổ và Virus
So sánh giữa Vi khuẩn cổ và Virus
Vi khuẩn cổ có 142 mối quan hệ, trong khi Virus có 205. Khi họ có chung 37, chỉ số Jaccard là 10.66% = 37 / (142 + 205).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Vi khuẩn cổ và Virus. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: