Những điểm tương đồng giữa Tân Đường thư và Đường Cao Tổ
Tân Đường thư và Đường Cao Tổ có 35 điểm chung (trong Unionpedia): A Sử Na Xã Nhĩ, Đậu Kiến Đức, Đậu phu nhân (Đường Cao Tổ), Đỗ Như Hối, Đỗ Phục Uy, Đường Thái Tông, Bùi Tịch, Cao Câu Ly, Cao Khai Đạo, Cựu Đường thư, Chữ Hán, La Nghệ, Lý Hiếu Cung, Lý Huyền Bá, Lý Kiến Thành, Lý Mật (Tùy), Lý Nguyên Cát, Lý Quỹ, Lý Tử Thông, Lý Thế Tích, Lưu Hắc Thát, Lưu Vũ Chu, Lương Sư Đô, Ngụy Trưng, Nhà Đường, Phòng Huyền Linh, Phụ Công Thạch, Sài Thiệu, Tiêu Tiển, Tiết Cử, ..., Trình Giảo Kim, Uất Trì Kính Đức, Vũ Văn Sĩ Cập, Võ Tắc Thiên, Vương Thế Sung. Mở rộng chỉ mục (5 hơn) »
A Sử Na Xã Nhĩ
A Sử Na Xã Nhĩ (tiếng Turkic: Ashna Sheer, chữ Hán: 阿史那社尔, ? – 655), quý tộc Đột Quyết, phò mã, tướng lãnh đầu đời Đường, có công bình định Quy Tư.
A Sử Na Xã Nhĩ và Tân Đường thư · A Sử Na Xã Nhĩ và Đường Cao Tổ ·
Đậu Kiến Đức
Đậu Kiến Đức (573 – 3/8/621) là một thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân chống lại sự cai trị của Tùy Dạng Đế.
Tân Đường thư và Đậu Kiến Đức · Đường Cao Tổ và Đậu Kiến Đức ·
Đậu phu nhân (Đường Cao Tổ)
Thái Mục Đậu hoàng hậu (chữ Hán: 太穆竇皇后, 569 - 613), đương thời gọi Đậu phu nhân (竇夫人), là chính thất thuở hàn vi của Đường Cao Tổ Lý Uyên, vị hoàng đế sáng lập triều đại nhà Đường, khi ông chưa đăng cơ.
Tân Đường thư và Đậu phu nhân (Đường Cao Tổ) · Đường Cao Tổ và Đậu phu nhân (Đường Cao Tổ) ·
Đỗ Như Hối
Đỗ Như Hối (585 - 6 tháng 5 năm 630), tên chữ Khắc Minh, người huyện Đỗ Lăng quận Kinh Triệu (nay là Trường An khu Tây An thị tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc), là đại thần thời Đường sơ.
Tân Đường thư và Đỗ Như Hối · Đường Cao Tổ và Đỗ Như Hối ·
Đỗ Phục Uy
Đỗ Phục Uy Đỗ Phục Uy (杜伏威, 598?-624), sau khi quy phục triều Đường có tên là Lý Phục Uy (李伏威), là một thủ lĩnh nổi dậy chống lại sự cai trị của Tùy Dạng Đế.
Tân Đường thư và Đỗ Phục Uy · Đường Cao Tổ và Đỗ Phục Uy ·
Đường Thái Tông
Đường Thái Tông (chữ Hán: 唐太宗, 23 tháng 1, 599 – 10 tháng 7, 649), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 626 đến năm 649 với niên hiệu duy nhất là Trinh Quán (貞觀).
Tân Đường thư và Đường Thái Tông · Đường Cao Tổ và Đường Thái Tông ·
Bùi Tịch
Bùi Tịch (570-630) quê ở Hà Đông nay là tỉnh Sơn Tây Trung Quốc.
Bùi Tịch và Tân Đường thư · Bùi Tịch và Đường Cao Tổ ·
Cao Câu Ly
Cao Câu Ly,, (năm thành lập theo truyền thống là năm 37 trước Công nguyên, có lẽ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên – 668) là một vương quốc ở phía bắc bán đảo Triều Tiên và Mãn Châu.
Cao Câu Ly và Tân Đường thư · Cao Câu Ly và Đường Cao Tổ ·
Cao Khai Đạo
Cao Khai Đạo (? - 624), là một thủ lĩnh nổi dậy chống lại sự cai trị của triều Tùy vào cuối thời gian trị vì của Tùy Dạng Đế.
Cao Khai Đạo và Tân Đường thư · Cao Khai Đạo và Đường Cao Tổ ·
Cựu Đường thư
Cựu Đường thư (tiếng Trung phồn thể: 舊唐書, giản thể: 旧唐书; bính âm: Jiù táng shū) là bộ sách lịch sử nằm trong 24 bộ chính sử Trung Quốc do sử quan Lưu Hu triều Hậu Tấn biên soạn.
Cựu Đường thư và Tân Đường thư · Cựu Đường thư và Đường Cao Tổ ·
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Chữ Hán và Tân Đường thư · Chữ Hán và Đường Cao Tổ ·
La Nghệ
La Nghệ (? - 627), khi phụng sự cho triều Đường có tên là Lý Nghệ (李藝), tên tự Tử Diên (子延) hay Tử Đình (子廷), nguyên là một quan lại triều Tùy.
La Nghệ và Tân Đường thư · La Nghệ và Đường Cao Tổ ·
Lý Hiếu Cung
Lý Hiếu Cung (chữ Hán: 李孝恭; 591 – 640), là một thân vương và tướng lĩnh nhà Đường.
Lý Hiếu Cung và Tân Đường thư · Lý Hiếu Cung và Đường Cao Tổ ·
Lý Huyền Bá
Lý Huyền Bá (chữ Hán 李玄霸) (599-614) còn gọi là Lý Nguyên Bá (chữ Hán 李元霸), hay Lý Huyền Phách, tên chữ là Đại Đức, con thứ ba của Đường Cao tổ Lý Uyên, được phong là Vệ Hoài vương.
Lý Huyền Bá và Tân Đường thư · Lý Huyền Bá và Đường Cao Tổ ·
Lý Kiến Thành
Lý Kiến Thành (chữ Hán: 李建成, 589 – 2 tháng 7, năm 626), biểu tự Tỳ Sa Môn (毗沙門), là một Thái tử nhà Đường.
Lý Kiến Thành và Tân Đường thư · Lý Kiến Thành và Đường Cao Tổ ·
Lý Mật (Tùy)
Lý Mật (582 – 619), biểu tự Huyền Thúy (玄邃), lại có tự Pháp Chủ (法主), hóa danh Lưu Trí Viễn (劉智遠), là một thủ lĩnh nổi dậy chống lại sự cai trị của triều Tùy.
Lý Mật (Tùy) và Tân Đường thư · Lý Mật (Tùy) và Đường Cao Tổ ·
Lý Nguyên Cát
Lý Nguyên Cát (chữ Hán: 李元吉, 604 – 2 tháng 7 năm 626), biểu tự Tam Hồ (三胡), là một thân vương của triều đại nhà Đường.
Lý Nguyên Cát và Tân Đường thư · Lý Nguyên Cát và Đường Cao Tổ ·
Lý Quỹ
Lý Quỹ (? - 619), tên tự Xử Tắc (處則), là hoàng đế của nước Lương thời Tùy mạt Đường sơ.
Lý Quỹ và Tân Đường thư · Lý Quỹ và Đường Cao Tổ ·
Lý Tử Thông
Lý Tử Thông (? - 622) là một thủ lĩnh nổi dậy sau khi Tùy Dạng Đế bị Vũ Văn Hóa Cập sát hại năm 618.
Lý Tử Thông và Tân Đường thư · Lý Tử Thông và Đường Cao Tổ ·
Lý Thế Tích
Lý Thế Tích (李世勣) (594Đường thư- quyển 67 ghi rằng Lý Thế Tích thọ 76 tuổi âm, trong khi Tân Đường thư- quyển 93 thì ghi rằng Lý Thế Tích thọ 86 tuổi âm – 31 tháng 12 năm 669), nguyên danh Từ Thế Tích (徐世勣), dưới thời Đường Cao Tông được gọi là Lý Tích (李勣), tên tự Mậu Công (懋功), thụy hiệu Anh Trinh Vũ công (英貞武公), là một trong các danh tướng vào đầu thời nhà Đường.
Lý Thế Tích và Tân Đường thư · Lý Thế Tích và Đường Cao Tổ ·
Lưu Hắc Thát
Lưu Hắc Thát (? - 623) là một thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân vào thời Tùy mạt Đường sơ trong lịch sử Trung Quốc, trước đó ông từng lần lượt phụng sự cho các thủ lĩnh Hác Hiếu Đức, Lý Mật, Vương Thế Sung và Đậu Kiến Đức.
Lưu Hắc Thát và Tân Đường thư · Lưu Hắc Thát và Đường Cao Tổ ·
Lưu Vũ Chu
Lưu Vũ Chu (? - 622?) là một thủ lĩnh nổi dậy chống lại quyền cai trị của triều Tùy.
Lưu Vũ Chu và Tân Đường thư · Lưu Vũ Chu và Đường Cao Tổ ·
Lương Sư Đô
Lương Sư Đô (? - 3 tháng 6, 628) là một thủ lĩnh nổi dậy chống lại triều đình Tùy vào cuối thời gian trị vì của Tùy Dạng Đế.
Lương Sư Đô và Tân Đường thư · Lương Sư Đô và Đường Cao Tổ ·
Ngụy Trưng
Ngụy Trưng (580 - 11 tháng 2 năm 643), biểu tự Huyền Thành (玄成), là một nhà chính trị và sử học thời đầu thời nhà Đường.
Ngụy Trưng và Tân Đường thư · Ngụy Trưng và Đường Cao Tổ ·
Nhà Đường
Nhà Đường (Hán Việt: Đường triều;; tiếng Hán trung đại: Dâng) (18 tháng 6, 618 - 1 tháng 6, 907) là một Triều đại Trung Quốc tiếp nối sau nhà Tùy và sau nó là thời kì Ngũ Đại Thập Quốc.
Nhà Đường và Tân Đường thư · Nhà Đường và Đường Cao Tổ ·
Phòng Huyền Linh
Phòng Huyền Linh (chữ Hán: 房玄齡, 579 – 648), vốn tên là Kiều (乔), Huyền Linh là biểu tự, là một vị quan lại đời nhà Đường, nổi tiếng là một mưu sĩ, về sau làm chức quan Tư mã, Tể tướng và Tể phụ của Đường Thái Tông Lý Thế Dân.
Phòng Huyền Linh và Tân Đường thư · Phòng Huyền Linh và Đường Cao Tổ ·
Phụ Công Thạch
Phụ Công Thạch (? - 624) là một thủ lĩnh nổi dậy vào thời Tùy mạt Đường sơ.
Phụ Công Thạch và Tân Đường thư · Phụ Công Thạch và Đường Cao Tổ ·
Sài Thiệu
Sài Thiệu (thế kỷ VI - năm 638) (chữ Hán: 柴绍), tên chữ là Tự Xương, người Lâm Phần, Tấn Châu (nay là địa phận Lâm Phần, Sơn Tây), là đại tướng nhà Đường thời sơ kỳ, một trong 24 công thần gác Lăng Yên.
Sài Thiệu và Tân Đường thư · Sài Thiệu và Đường Cao Tổ ·
Tiêu Tiển
Tiêu Tiển (583–621) là một hậu duệ của hoàng tộc triều Lương.
Tân Đường thư và Tiêu Tiển · Tiêu Tiển và Đường Cao Tổ ·
Tiết Cử
Tiết Cử (? - 618), là hoàng đế của nước Tần thời Tùy mạt Đường sơ.
Tân Đường thư và Tiết Cử · Tiết Cử và Đường Cao Tổ ·
Trình Giảo Kim
Một phần bức họa vẽ 24 công thần nhà Đường. Trình Giảo Kim là người đầu tiên bên trái. Trình Giảo Kim (chữ Hán: 程咬金; 589-665), Nghĩa Trinh (义贞), húy Tri Tiết (知節), là một đại tướng công thần khai quốc nhà Đường.
Tân Đường thư và Trình Giảo Kim · Trình Giảo Kim và Đường Cao Tổ ·
Uất Trì Kính Đức
Uất Trì Kính Đức (chữ Hán: 尉遲敬德; 585 – 658), tên thật là Uất Trì Cung (尉遲恭), Kính Đức là biểu tự, được biết đến với vai trò là một võ tướng và công thần khai quốc của nhà Đường.
Tân Đường thư và Uất Trì Kính Đức · Uất Trì Kính Đức và Đường Cao Tổ ·
Vũ Văn Sĩ Cập
Vũ Văn Sĩ Cập (tiếng Trung: 宇文士及, bính âm: Yǔwén Shìjí) (? - 11 tháng 11 năm 642), tự Nhân Nhân (仁人), thụy hiệu Dĩnh Túng Công (郢縱公), là người Trường An, Ung Châu.
Tân Đường thư và Vũ Văn Sĩ Cập · Vũ Văn Sĩ Cập và Đường Cao Tổ ·
Võ Tắc Thiên
Võ Tắc Thiên (chữ Hán: 武則天, 17 tháng 2, 624 - 16 tháng 2, 705), cũng được đọc là Vũ Tắc Thiên, thường gọi Võ hậu (武后) hoặc Thiên Hậu (天后), là một Hậu cung phi tần của Đường Thái Tông Lý Thế Dân, sau trở thành Hoàng hậu của Đường Cao Tông Lý Trị.
Tân Đường thư và Võ Tắc Thiên · Võ Tắc Thiên và Đường Cao Tổ ·
Vương Thế Sung
Vương Thế Sung (? - 621), tên tự Hành Mãn (行滿), là một tướng lĩnh của triều Tùy.
Tân Đường thư và Vương Thế Sung · Vương Thế Sung và Đường Cao Tổ ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Tân Đường thư và Đường Cao Tổ
- Những gì họ có trong Tân Đường thư và Đường Cao Tổ chung
- Những điểm tương đồng giữa Tân Đường thư và Đường Cao Tổ
So sánh giữa Tân Đường thư và Đường Cao Tổ
Tân Đường thư có 275 mối quan hệ, trong khi Đường Cao Tổ có 133. Khi họ có chung 35, chỉ số Jaccard là 8.58% = 35 / (275 + 133).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Tân Đường thư và Đường Cao Tổ. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: