Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Miễn phí
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Trịnh Tạc và Trịnh-Nguyễn phân tranh

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Trịnh Tạc và Trịnh-Nguyễn phân tranh

Trịnh Tạc vs. Trịnh-Nguyễn phân tranh

Tây Định vương Trịnh Tạc (chữ Hán: 西定王鄭柞, 11 tháng 4 năm 1606 – 24 tháng 9 năm 1682), thụy hiệu Hoằng Tổ Dương vương (弘祖陽王), là vị chúa Trịnh thứ 3 thời Lê Trung Hưng, cai trị từ năm 1657 đến 1682. Trịnh-Nguyễn phân tranh là thời kỳ phân chia giữa chế độ "vua Lê chúa Trịnh" ở phía Bắc sông Gianh (sử gọi là Đàng Ngoài) và chúa Nguyễn cai trị ở miền Nam (Đàng Trong), mở đầu khi Trịnh Tráng đem quân đánh Nguyễn Phúc Nguyên năm 1627 và kết thúc vào cuối thế kỷ 18 khi nhà Tây Sơn đánh đổ cả chúa Nguyễn lẫn chúa Trịnh.

Những điểm tương đồng giữa Trịnh Tạc và Trịnh-Nguyễn phân tranh

Trịnh Tạc và Trịnh-Nguyễn phân tranh có 21 điểm chung (trong Unionpedia): Đàng Ngoài, Đào Quang Nhiêu, Đông Kinh, Đại Việt, Đại Việt sử ký toàn thư, Cao Bằng, Chúa Bầu, Chúa Nguyễn, Chúa Trịnh, Lê Thì Hiến, Nguyễn Hữu Dật, Nguyễn Hữu Tiến, Nguyễn Phúc Tần, Nhà Lê sơ, Phạm Công Trứ, Quảng Bình, Trịnh Căn, Trịnh Tùng, Trịnh Tráng, Tuyên Quang, Việt Nam sử lược.

Đàng Ngoài

Đàng Ngoài và Đàng Trong (1757) Bản đồ lãnh thổ Đàng Ngoài (Ton Kin), cùng Đàng Trong (Cochin Chin) và Lào, năm 1771. Bản đồ vẽ Vân Nam, Ai Lao (phía dưới) và Miền Bắc Việt Nam (góc phải phía dưới) năm 1866 Đàng Ngoài (chữ Hán: 塘外), hay Bắc Hà (chữ Hán: 北河), An Nam (chữ Hán: 安南國 / An Nam quốc), Vương quốc Đông Kinh (Tunquin, Tonqueen, Tonquin, Tonkin, Ton Kin...) là tên gọi vùng lãnh thổ Đại Việt kiểm soát bởi Chúa Trịnh, xác định từ sông Gianh (tỉnh Quảng Bình) trở ra Bắc.

Trịnh Tạc và Đàng Ngoài · Trịnh-Nguyễn phân tranh và Đàng Ngoài · Xem thêm »

Đào Quang Nhiêu

Đào Quang Nhiêu (陶光饒; 1601-1672) là một danh tướng của 3 đời chúa Trịnh (Trịnh Tráng, Trịnh Tạc, Trịnh Căn) thời Lê trung hưng.

Trịnh Tạc và Đào Quang Nhiêu · Trịnh-Nguyễn phân tranh và Đào Quang Nhiêu · Xem thêm »

Đông Kinh

Đông Kinh (東京) là một từ Hán-Việt có nghĩa là "kinh đô tại phía Đông" và thường được dùng cho.

Trịnh Tạc và Đông Kinh · Trịnh-Nguyễn phân tranh và Đông Kinh · Xem thêm »

Đại Việt

Đại Việt (chữ Hán: 大越) tức Đại Việt quốc (chữ Hán: 大越國) là quốc hiệu Việt Nam tồn tại trong 2 giai đoạn từ năm 1054 đến năm 1400 và từ năm 1428 đến năm 1805.

Trịnh Tạc và Đại Việt · Trịnh-Nguyễn phân tranh và Đại Việt · Xem thêm »

Đại Việt sử ký toàn thư

Đại Việt sử ký toàn thư, đôi khi gọi tắt là Toàn thư, là bộ quốc sử viết bằng văn ngôn của Việt Nam, viết theo thể biên niên, ghi chép lịch sử Việt Nam từ thời đại truyền thuyết Kinh Dương Vương năm 2879 TCN đến năm 1675 đời vua Lê Gia Tông nhà Hậu Lê.

Trịnh Tạc và Đại Việt sử ký toàn thư · Trịnh-Nguyễn phân tranh và Đại Việt sử ký toàn thư · Xem thêm »

Cao Bằng

Cao Bằng là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam.

Cao Bằng và Trịnh Tạc · Cao Bằng và Trịnh-Nguyễn phân tranh · Xem thêm »

Chúa Bầu

Chúa Bầu (chữ Nôm: 主裒) là từ chỉ chung các đời dòng họ Vũ cát cứ ở Tuyên Quang suốt thời kỳ chia cắt Nam Bắc triều và Trịnh Nguyễn phân tranh trong lịch sử Việt Nam.

Chúa Bầu và Trịnh Tạc · Chúa Bầu và Trịnh-Nguyễn phân tranh · Xem thêm »

Chúa Nguyễn

Chúa Nguyễn (chữ Nôm:; chữ Hán: / Nguyễn vương) là cách gọi chung trong sử sách và dân gian về một dòng họ đã cai trị dải đất đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo Ngang hiện nay) vào miền nam của Việt Nam, bắt đầu từ đầu giai đoạn Lê Trung Hưng của nhà Hậu Lê, hay giữa thế kỷ XVI, cho đến khi bị nhà Tây Sơn tiêu diệt năm 1777.

Chúa Nguyễn và Trịnh Tạc · Chúa Nguyễn và Trịnh-Nguyễn phân tranh · Xem thêm »

Chúa Trịnh

Chúa Trịnh (chữ Hán: 鄭王 / Trịnh vương, chữ Nôm: 主鄭; 1545 – 1787) là một vọng tộc phong kiến kiểm soát quyền lực Đàng Ngoài suốt thời Lê Trung hưng, khi nhà vua tuy không có thực quyền vẫn được duy trì ngôi vị.

Chúa Trịnh và Trịnh Tạc · Chúa Trịnh và Trịnh-Nguyễn phân tranh · Xem thêm »

Lê Thì Hiến

Lê Thì Hiến (chữ Hán: 黎時憲, 1609-1674) là tướng nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam.

Lê Thì Hiến và Trịnh Tạc · Lê Thì Hiến và Trịnh-Nguyễn phân tranh · Xem thêm »

Nguyễn Hữu Dật

Nguyễn Hữu Dật (chữ Hán: 阮有鎰, 1603–1681) là đại công thần của chúa Nguyễn tại Đàng Trong thời Trịnh Nguyễn phân tranh.

Nguyễn Hữu Dật và Trịnh Tạc · Nguyễn Hữu Dật và Trịnh-Nguyễn phân tranh · Xem thêm »

Nguyễn Hữu Tiến

Trong lịch sử có nhiều nhân vật mang tên Nguyễn Hữu Tiến.

Nguyễn Hữu Tiến và Trịnh Tạc · Nguyễn Hữu Tiến và Trịnh-Nguyễn phân tranh · Xem thêm »

Nguyễn Phúc Tần

Nguyễn Phúc Tần (chữ Hán: 阮福瀕, 18 tháng 7 năm 1620 - 30 tháng 4 năm 1687), tước hiệu Dương Quận công (勇郡公), và được người trong lãnh thổ gọi là chúa Hiền (主賢), là vị chúa Nguyễn thứ 4 trong của chính quyền Đàng Trong trong lịch sử Việt Nam.

Nguyễn Phúc Tần và Trịnh Tạc · Nguyễn Phúc Tần và Trịnh-Nguyễn phân tranh · Xem thêm »

Nhà Lê sơ

Nhà Lê sơ hay Lê sơ triều (chữ Nôm: 家黎初, chữ Hán: 初黎朝), là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.

Nhà Lê sơ và Trịnh Tạc · Nhà Lê sơ và Trịnh-Nguyễn phân tranh · Xem thêm »

Phạm Công Trứ

Phạm Công Trứ (chữ Hán: 范公著, 1600 - 1675) là tể tướng nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam.

Phạm Công Trứ và Trịnh Tạc · Phạm Công Trứ và Trịnh-Nguyễn phân tranh · Xem thêm »

Quảng Bình

Quảng Bình (các tên gọi cũ khu vực này gồm: Bố Chính, Tân Bình, Lâm Bình, Tiên Bình, Tây Bình) là một tỉnh duyên hải thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam.

Quảng Bình và Trịnh Tạc · Quảng Bình và Trịnh-Nguyễn phân tranh · Xem thêm »

Trịnh Căn

Định Nam Vương Trịnh Căn (chữ Hán: 鄭根, 1633 – 1709), thụy hiệu Chiêu Tổ Khang Vương (昭祖康王), là vị chúa Trịnh thứ 4 thời Lê Trung Hưng, cầm quyền từ tháng 8 năm 1682 đến tháng 5 năm 1709.

Trịnh Căn và Trịnh Tạc · Trịnh Căn và Trịnh-Nguyễn phân tranh · Xem thêm »

Trịnh Tùng

Trịnh Tùng (chữ Hán: 鄭松, 1550 – 1623), thụy hiệu Thành Tổ Triết Vương (成祖哲王), là vị chúa Trịnh đầu tiên trong lịch sử Việt Nam.

Trịnh Tùng và Trịnh Tạc · Trịnh Tùng và Trịnh-Nguyễn phân tranh · Xem thêm »

Trịnh Tráng

Thanh Đô Vương Trịnh Tráng (chữ Hán: 鄭梉, 1577 – 1657), thụy hiệu Văn Tổ Nghị vương (文祖誼王), là chúa Trịnh thứ 2 thời Lê Trung Hưng chính thức xưng vương khi còn tại vị, nắm thực quyền cai trị miền Bắc nước Đại Việt từ năm 1623 đến 1657.

Trịnh Tráng và Trịnh Tạc · Trịnh Tráng và Trịnh-Nguyễn phân tranh · Xem thêm »

Tuyên Quang

Tuyên Quang là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam.

Trịnh Tạc và Tuyên Quang · Trịnh-Nguyễn phân tranh và Tuyên Quang · Xem thêm »

Việt Nam sử lược

Việt Nam sử lược (chữ Hán: 越南史略) là tác phẩm do nhà sử học Trần Trọng Kim biên soạn năm 1919.

Trịnh Tạc và Việt Nam sử lược · Trịnh-Nguyễn phân tranh và Việt Nam sử lược · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Trịnh Tạc và Trịnh-Nguyễn phân tranh

Trịnh Tạc có 94 mối quan hệ, trong khi Trịnh-Nguyễn phân tranh có 115. Khi họ có chung 21, chỉ số Jaccard là 10.05% = 21 / (94 + 115).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Trịnh Tạc và Trịnh-Nguyễn phân tranh. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập:

Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »