Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Tải về
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Thuốc ức chế men chuyển angiotensin và Tiểu đường loại 2

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Thuốc ức chế men chuyển angiotensin và Tiểu đường loại 2

Thuốc ức chế men chuyển angiotensin vs. Tiểu đường loại 2

Enzym chuyển Angiotensin (ECA) hay bradykinase II là một peptidase có tác dụng: - Chuyển Angiotensin I (không có hoạt tính) thành Angiotensin (có hoạt tính), là chất có tác dụng co mạch và giảm thải Na+ qua thận. Tiểu đường loại 2 (còn được gọi là đái tháo đường loại 2, tiểu đường type 2) là một rối loạn chuyển hóa lâu dài được đặc trưng bởi đường huyết cao, kháng insulin và thiếu hụt insulin tương đối.

Những điểm tương đồng giữa Thuốc ức chế men chuyển angiotensin và Tiểu đường loại 2

Thuốc ức chế men chuyển angiotensin và Tiểu đường loại 2 có 1 điểm chung (trong Unionpedia): Cao huyết áp.

Cao huyết áp

Cao huyết áp (hay còn được gọi là tăng huyết áp hay là lên tăng-xông, từ chữ Hypertension trong tiếng Pháp) là một bệnh mạn tính trong đó áp lực máu đo được ở động mạch tăng cao. Huyết áp thường được đo bằng hai chỉ số là: huyết áp tâm thu (systolic) và huyết áp tâm trương (diastolic), dựa trên 2 giai đoạn co bóp và giãn nghỉ của cơ tim, tương ứng với áp lực cao nhất và áp lực thấp nhất của dòng máu trong động mạch. Có nhiều quy chuẩn khác nhau về khoảng bình thường của huyết áp. Huyết áp lúc nghỉ thông thường nằm trong khoảng 100-140mmHg huyết áp tâm thu và 60-90mmHg huyết áp tâm trương. Bệnh nhân bị cao huyết áp khi đo huyết áp của bệnh nhân thường xuyên thấy cao hơn hoặc bằng 140/90 mmHg. Tăng huyết áp được phân loại thành tăng huyết áp nguyên phát và thứ phát. "Tăng huyết áp nguyên phát" chiếm 90–95% số ca tăng huyết áp, dùng để chỉ các trường hợp không xác định được bệnh nguyên gây tăng huyết áp rõ ràng (vô căn). Khoảng 5–10% số ca còn lại (tăng huyết áp thứ phát) có nguyên nhân là một số bệnh tác động lên thận, động mạch, tim, và hệ nội tiết. Tăng huyết áp gây nhiều áp lực cho tim, có khả năng dẫn đến bệnh tim do tăng huyết áp, bệnh mạch vành. Tăng huyết áp cũng là một yếu tố nguy cơ chính trong: tai biến mạch máu não, suy tim, phình động mạch, bệnh thận mạn, và bệnh động mạch ngoại biên. Ăn kiêng và thay đổi lối sống có thể cải thiện tình trạng huyết áp và giảm nguy cơ xảy ra các biến chứng, mặc dù vậy vẫn có thể cần điều trị kèm bằng thuốc ở những ca mà các biện pháp thay đổi lối sống không có tác dụng hoặc không giảm được đến huyết áp mục tiêu.

Cao huyết áp và Thuốc ức chế men chuyển angiotensin · Cao huyết áp và Tiểu đường loại 2 · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Thuốc ức chế men chuyển angiotensin và Tiểu đường loại 2

Thuốc ức chế men chuyển angiotensin có 2 mối quan hệ, trong khi Tiểu đường loại 2 có 59. Khi họ có chung 1, chỉ số Jaccard là 1.64% = 1 / (2 + 59).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Thuốc ức chế men chuyển angiotensin và Tiểu đường loại 2. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập:

Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »