Những điểm tương đồng giữa Thuyết tương đối rộng và Vật lý học
Thuyết tương đối rộng và Vật lý học có 56 điểm chung (trong Unionpedia): Albert Einstein, Baryon, Bức xạ điện từ, Bức xạ phông vi sóng vũ trụ, Cơ học cổ điển, Cơ học lượng tử, David Hilbert, Edwin Hubble, Entropy, Hành tinh, Hạt sơ cấp, Hấp dẫn lượng tử, Hệ Mặt Trời, Hệ quy chiếu, Hệ thống Định vị Toàn cầu, John Archibald Wheeler, Không gian, Không-thời gian, Khối lượng, Lực, Lý thuyết dây, Lý thuyết hấp dẫn lượng tử vòng, Lý thuyết trường lượng tử, Máy tính, Mô hình chuẩn, Năng lượng, Năng lượng tối, Phình to vũ trụ, Photon, Phương trình Schrödinger, ..., Quasar, Roger Penrose, Rơi tự do, Sóng hấp dẫn, Siêu máy tính, Siêu tân tinh, Từ trường, Tốc độ ánh sáng, Thời gian, Thiên hà, Thuyết M, Thuyết tương đối hẹp, Tiến hóa sao, Toán học, Trái Đất, Tương tác điện từ, Tương tác hấp dẫn, Vũ trụ, Vật chất, Vật chất tối, Vật lý chất rắn, Vật lý hạt, Vật lý hiện đại, Vật lý lý thuyết, Vật lý thiên văn, Vụ Nổ Lớn. Mở rộng chỉ mục (26 hơn) »
Albert Einstein
Albert Einstein (phiên âm: Anh-xtanh; 14 tháng 3 năm 1879 – 18 tháng 4 năm 1955) là nhà vật lý lý thuyết người Đức, người đã phát triển thuyết tương đối tổng quát, một trong hai trụ cột của vật lý hiện đại (trụ cột kia là cơ học lượng tử).
Albert Einstein và Thuyết tương đối rộng · Albert Einstein và Vật lý học ·
Baryon
Baryon hay còn gọi là baryon fermion là các hạt hadron có spin bán nguyên (do đó là fermion) chứa 3 quark hóa trị và 3 phản quark hóa trị.
Baryon và Thuyết tương đối rộng · Baryon và Vật lý học ·
Bức xạ điện từ
Bức xạ điện từ (hay sóng điện từ) là sự kết hợp (nhân vector) của dao động điện trường và từ trường vuông góc với nhau, lan truyền trong không gian như sóng.
Bức xạ điện từ và Thuyết tương đối rộng · Bức xạ điện từ và Vật lý học ·
Bức xạ phông vi sóng vũ trụ
nh của bức xạ phông chụp bởi vệ tinh WMAP của NASA vào tháng 6 năm 2003 Bức xạ phông vi sóng vũ trụ (hay bức xạ nền vũ trụ, bức xạ tàn dư vũ trụ) là bức xạ điện từ được sinh ra từ thời kỳ sơ khai của vũ trụ (khoảng 380.000 năm sau Vụ Nổ Lớn).
Bức xạ phông vi sóng vũ trụ và Thuyết tương đối rộng · Bức xạ phông vi sóng vũ trụ và Vật lý học ·
Cơ học cổ điển
Cơ học là ngành khoa học nghiên cứu chuyển động của vật chất trong không gian và tương tác giữa chúng.
Cơ học cổ điển và Thuyết tương đối rộng · Cơ học cổ điển và Vật lý học ·
Cơ học lượng tử
mô men xung lượng (tăng dần từ trái sang: ''s'', ''p'', ''d'',...). Vùng càng sáng thì xác suất tìm thấy electron càng cao. Mô men xung lượng và năng lượng bị lượng tử hóa nên chỉ có các giá trị rời rạc như thấy trong hình. Cơ học lượng tử là một trong những lý thuyết cơ bản của vật lý học.
Cơ học lượng tử và Thuyết tương đối rộng · Cơ học lượng tử và Vật lý học ·
David Hilbert
David Hilbert (23 tháng 1 năm 1862, Wehlau, Đông Phổ – 14 tháng 2 năm 1943, Göttingen, Đức) là một nhà toán học người Đức, được công nhận như là một trong những nhà toán học có ảnh hưởng rộng lớn nhất của thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20.
David Hilbert và Thuyết tương đối rộng · David Hilbert và Vật lý học ·
Edwin Hubble
Edwin Powell Hubble (20 tháng 11 năm 1889 – 28 tháng 9 năm 1953) là một nhà vật lý, nhà thiên văn học người Mỹ.
Edwin Hubble và Thuyết tương đối rộng · Edwin Hubble và Vật lý học ·
Entropy
Tan đá – thí dụ căn bản của sự ''tăng lên'' entropy Trong nhiệt động lực học, entropy nhiệt động lực (hay gọi đơn giản là entropy) ký hiệu là S, là một đơn vị đo nhiệt năng phát tán, hấp thụ khi một hệ vật lý chuyển trạng thái tại một nhiệt độ tuyệt đối xác định T (dS.
Entropy và Thuyết tương đối rộng · Entropy và Vật lý học ·
Hành tinh
Hành tinh là một thiên thể quay xung quanh một ngôi sao hay các tàn tích sao, có đủ khối lượng để nó có hình cầu do chính lực hấp dẫn của nó gây nên, có khối lượng dưới khối lượng giới hạn để có thể diễn ra phản ứng hợp hạch (phản ứng nhiệt hạch) của deuterium, và đã hút sạch miền lân cận quanh nó như các vi thể hành tinh.
Hành tinh và Thuyết tương đối rộng · Hành tinh và Vật lý học ·
Hạt sơ cấp
Hạt sơ cấp (elementary particle) là những hạt vi mô mà cấu trúc thành phần của nó chưa được biết đến, do đó chưa biết nó được cấu thành từ những hạt vi mô khác nào.
Hạt sơ cấp và Thuyết tương đối rộng · Hạt sơ cấp và Vật lý học ·
Hấp dẫn lượng tử
Hấp dẫn lượng tử (Quantum gravity-QG) là tên gọi chung cho nhiều lý thuyết vật lý với mục tiêu miêu tả tương tác hấp dẫn tuân theo những nguyên lý của cơ học lượng t. Hiểu biết tốt nhất hiện nay về lực hấp dẫn dựa trên thuyết tương đối rộng của Albert Einstein, mà khuôn khổ của lý thuyết lại thuộc phạm vi vật lý cổ điển.
Hấp dẫn lượng tử và Thuyết tương đối rộng · Hấp dẫn lượng tử và Vật lý học ·
Hệ Mặt Trời
Hệ Mặt Trời (hay Thái Dương Hệ) là một hệ hành tinh có Mặt Trời ở trung tâm và các thiên thể nằm trong phạm vi lực hấp dẫn của Mặt Trời, tất cả chúng được hình thành từ sự suy sụp của một đám mây phân tử khổng lồ cách đây gần 4,6 tỷ năm.
Hệ Mặt Trời và Thuyết tương đối rộng · Hệ Mặt Trời và Vật lý học ·
Hệ quy chiếu
Trong cơ học, hệ quy chiếu là một hệ tọa độ, dựa vào đó vị trí của mọi điểm trên các vật thể và vị trí của các vật thể khác được xác định, đồng thời có một đồng hồ đo thời gian để xác định thời điểm của các sự kiện.
Hệ quy chiếu và Thuyết tương đối rộng · Hệ quy chiếu và Vật lý học ·
Hệ thống Định vị Toàn cầu
Hệ thống Định vị Toàn cầu (tiếng Anh: Global Positioning System - GPS) là hệ thống xác định vị trí dựa trên vị trí của các vệ tinh nhân tạo, do Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ thiết kế, xây dựng, vận hành và quản lý.
Hệ thống Định vị Toàn cầu và Thuyết tương đối rộng · Hệ thống Định vị Toàn cầu và Vật lý học ·
John Archibald Wheeler
John Archibald Wheeler (sinh 9 tháng 7 năm 1911 – mất 13 tháng 4 năm 2008) là nhà vật lý lý thuyết người Mỹ.
John Archibald Wheeler và Thuyết tương đối rộng · John Archibald Wheeler và Vật lý học ·
Không gian
Minh họa hệ tọa độ Descartes 3 chiều thuận tay phải sử dụng để tham chiếu vị trí trong không gian. Không gian là một mở rộng ba chiều không biên giới trong đó các vật thể và sự kiện có vị trí và hướng tương đối với nhau.
Không gian và Thuyết tương đối rộng · Không gian và Vật lý học ·
Không-thời gian
Không-thời gian là một mô hình toán học gộp ba chiều không gian với một chiều thời gian để tạo thành một cấu trúc thống nhất gọi là không-thời gian liên tục.
Không-thời gian và Thuyết tương đối rộng · Không-thời gian và Vật lý học ·
Khối lượng
Khối lượng đồng thời là một tính chất vật lí của một khối vật chất và thước đo quán tính của vật đối với gia tốc khi bị một hợp lực tác dụng vào.
Khối lượng và Thuyết tương đối rộng · Khối lượng và Vật lý học ·
Lực
Trong vật lý học, lực là bất kỳ ảnh hưởng nào làm một vật thể chịu sự thay đổi, hoặc là ảnh hưởng đến chuyển động, hướng của nó hay cấu trúc hình học của nó.
Lực và Thuyết tương đối rộng · Lực và Vật lý học ·
Lý thuyết dây
Lý thuyết dây là một thuyết hấp dẫn lượng tử, được xây dựng với mục đích thống nhất tất cả các hạt cơ bản cùng các lực cơ bản của tự nhiên, ngay cả lực hấp dẫn.
Lý thuyết dây và Thuyết tương đối rộng · Lý thuyết dây và Vật lý học ·
Lý thuyết hấp dẫn lượng tử vòng
Việc tìm kiếm một lý thuyết lượng tử của trường hấp dẫn, qua đó tìm hiểu các đặc điểm của không-thời gian, lượng tử vẫn là một vấn đề mở.
Lý thuyết hấp dẫn lượng tử vòng và Thuyết tương đối rộng · Lý thuyết hấp dẫn lượng tử vòng và Vật lý học ·
Lý thuyết trường lượng tử
Trong vật lý lý thuyết, Lý thuyết trường lượng tử (tiếng Anh: quantum field theory, thường viết tắt QFT) là một khuôn khổ lý thuyết để xây dựng các mô hình cơ học lượng tử về các hạt hạ nguyên tử trong vật lý hạt và các tựa hạt trong vật lý vật chất ngưng tụ.
Lý thuyết trường lượng tử và Thuyết tương đối rộng · Lý thuyết trường lượng tử và Vật lý học ·
Máy tính
Máy tính hay máy điện toán là những thiết bị hay hệ thống thực hiện tự động các phép toán số học dưới dạng số hoặc phép toán lôgic.
Máy tính và Thuyết tương đối rộng · Máy tính và Vật lý học ·
Mô hình chuẩn
Hình mô tả 6 quark, 6 lepton và tác động giữa các hạt theo mô hình chuẩn Mô hình chuẩn của vật lý hạt là một thuyết bàn về các tương tác hạt nhân mạnh, yếu, và điện từ cũng như xác định tất cả những hạt hạ nguyên tử đã biết.
Mô hình chuẩn và Thuyết tương đối rộng · Mô hình chuẩn và Vật lý học ·
Năng lượng
Phương trình liên hệ Năng lượng với khối lượng. Năng lượng theo lý thuyết tương đối của Albert Einstein là một thước đo khác của lượng vật chất được xác định theo công thức liên quan đến khối lượng toàn phần E.
Năng lượng và Thuyết tương đối rộng · Năng lượng và Vật lý học ·
Năng lượng tối
Hình dung về tỷ lệ thành phần vũ trụ: năng lượng tối 68,3%, '''vật chất tối''' 26,8%, khí Hidro, Heli tự do, các sao, neutrino, thành phần chất rắn và các phần còn lại 4,9% Năng lượng tối chiếm phần lớn thế giới vật chất Trong vũ trụ học vật lý và thiên văn học, năng lượng tối là một dạng năng lượng chưa biết rõ chiếm phần lớn vũ trụ và có khuynh hướng tăng tốc độ giãn nở của vũ trụ.
Năng lượng tối và Thuyết tương đối rộng · Năng lượng tối và Vật lý học ·
Phình to vũ trụ
Trong vật lý vũ trụ học, sự phình to vũ trụ (cosmic inflation, cosmological inflation, hay inflation) là sự giãn nở của không gian trong vũ trụ ban đầu với tốc độ nhanh hơn ánh sáng.
Phình to vũ trụ và Thuyết tương đối rộng · Phình to vũ trụ và Vật lý học ·
Photon
Trong vật lý, photon (tiếng Việt đọc là phô tông hay phô tôn) là một hạt cơ bản, đồng thời là hạt lượng tử của trường điện từ và ánh sáng cũng như mọi dạng bức xạ điện từ khác.
Photon và Thuyết tương đối rộng · Photon và Vật lý học ·
Phương trình Schrödinger
Phương trình Schrödinger hay thường được viết là Phương trình Schrodinger (chữ ö đọc là "ơ") là một phương trình cơ bản của vật lý lượng tử mô tả sự biến đổi trạng thái lượng tử của một hệ vật lý theo thời gian, thay thế cho các định luật Newton và biến đổi Galileo trong cơ học cổ điển.
Phương trình Schrödinger và Thuyết tương đối rộng · Phương trình Schrödinger và Vật lý học ·
Quasar
Quasar 3C 273 do kính thiên văn Hubble chụp. Quasar, (viết tắt của tên tiếng Anh: quasi-stellar object, có nghĩa là vật thể giống sao, trong tiếng Việt, quasar còn được gọi là chuẩn tinh) là thiên thể cực xa và cực sáng, với dịch chuyển đỏ rất lớn đặc trưng.
Quasar và Thuyết tương đối rộng · Quasar và Vật lý học ·
Roger Penrose
Huân tước Roger Penrose (sinh 8 tháng 8 năm 1931), là một nhà vật lý toán, toán học thường thức và triết học người Anh.
Roger Penrose và Thuyết tương đối rộng · Roger Penrose và Vật lý học ·
Rơi tự do
Trong vật lý Newton, rơi tự do là bất kỳ chuyển động nào của vật thể với lực hấp dẫn là lực duy nhất tác động lên vật thể đó.
Rơi tự do và Thuyết tương đối rộng · Rơi tự do và Vật lý học ·
Sóng hấp dẫn
Advanced LIGO thông báo phát hiện trực tiếp và công bố ngày 11/2/2016. Trong vật lý học, sóng hấp dẫn (tiếng Anh: gravitational wave) là những dao động nhấp nhô bởi độ cong của cấu trúc không-thời gian thành các dạng sóng lan truyền ra bên ngoài từ sự thăng giáng các nguồn hấp dẫn (thay đổi theo thời gian), và những sóng này mang năng lượng dưới dạng bức xạ hấp dẫn.
Sóng hấp dẫn và Thuyết tương đối rộng · Sóng hấp dẫn và Vật lý học ·
Siêu máy tính
Cray-2; máy tính nhanh nhất thế giới trong thời gian 1985–1989. Một siêu máy tính là một máy tính vượt trội trong khả năng và tốc độ xử lý.
Siêu máy tính và Thuyết tương đối rộng · Siêu máy tính và Vật lý học ·
Siêu tân tinh
Siêu tân tinh hay sao siêu mới (viết tắt SN hay SNe) là một sự kiện thiên văn học biến đổi tức thời xảy ra trong giai đoạn cuối của quá trình tiến hóa sao ở các sao khối lượng lớn, mà một vụ nổ khổng lồ cuối cùng đánh dấu sự hủy diệt của sao.
Siêu tân tinh và Thuyết tương đối rộng · Siêu tân tinh và Vật lý học ·
Từ trường
Từ trường của một thanh nam châm hình trụ. Từ trường là môi trường vật chất đặc biệt sinh ra quanh các điện tích chuyển động hoặc do sự biến thiên của điện trường hoặc có nguồn gốc từ các mômen lưỡng cực từ như nam châm.
Thuyết tương đối rộng và Từ trường · Từ trường và Vật lý học ·
Tốc độ ánh sáng
Tốc độ ánh sáng (một cách tổng quát hơn, tốc độ lan truyền của bức xạ điện từ) trong chân không, ký hiệu là c, là một hằng số vật lý cơ bản quan trọng nhiều lĩnh vực vật lý.
Thuyết tương đối rộng và Tốc độ ánh sáng · Tốc độ ánh sáng và Vật lý học ·
Thời gian
Đồng hồ cát Thời gian là khái niệm để diễn tả trình tự xảy ra của các sự kiện, biến cố và khoảng kéo dài của chúng.
Thuyết tương đối rộng và Thời gian · Thời gian và Vật lý học ·
Thiên hà
Thiên hà Chong Chóng, một thiên hà xoắn ốc điển hình trong chòm sao Đại Hùng, có đường kính khoảng 170.000 năm ánh sáng và cách Trái Đất xấp xỉ 21 triệu năm ánh sáng. Thiên hà là một hệ thống lớn các thiên thể và vật chất liên kết với nhau bằng lực hấp dẫn, bao gồm sao, tàn dư sao, môi trường liên sao chứa khí, bụi vũ trụ và vật chất tối, một loại thành phần quan trọng nhưng chưa được hiểu rõ.
Thiên hà và Thuyết tương đối rộng · Thiên hà và Vật lý học ·
Thuyết M
Thuyết M (đôi khi được gọi Thuyết U) là một kết quả đề xuất cho một thuyết thống nhất sau cùng, thuyết vạn vật, ở đó kết hợp cả năm dạng thuyết siêu dây và siêu hấp dẫn 11 chiều lại với nhau.
Thuyết M và Thuyết tương đối rộng · Thuyết M và Vật lý học ·
Thuyết tương đối hẹp
Trong vật lý học, thuyết tương đối hẹp (SR, hay còn gọi là thuyết tương đối đặc biệt hoặc STR) là một lý thuyết vật lý đã được xác nhận bằng thực nghiệm và chấp nhận rộng rãi đề cập về mối quan hệ giữa không gian và thời gian.
Thuyết tương đối hẹp và Thuyết tương đối rộng · Thuyết tương đối hẹp và Vật lý học ·
Tiến hóa sao
Các giai đoạn của sao là quá trình biến đổi một chiều các đặc tính lý học và thành phần hóa học của ngôi sao.
Thuyết tương đối rộng và Tiến hóa sao · Tiến hóa sao và Vật lý học ·
Toán học
Euclid, nhà toán học Hy Lạp, thế kỷ thứ 3 trước Tây lịch, theo hình dung của họa sĩ Raphael, trong một chi tiết của bức họa "Trường Athens".Người đời sau không biết Euclid trông như thế nào, do đó miêu tả về Euclid trong các tác phẩm nghệ thuật tùy thuộc vào trí tượng tượng của người nghệ sĩ (''xem Euclid''). Toán học là ngành nghiên cứu trừu tượng về những chủ đề như: lượng (các con số), cấu trúc, không gian, và sự thay đổi.
Thuyết tương đối rộng và Toán học · Toán học và Vật lý học ·
Trái Đất
Trái Đất là hành tinh thứ ba tính từ Mặt Trời, đồng thời cũng là hành tinh lớn nhất trong các hành tinh đất đá của hệ Mặt Trời xét về bán kính, khối lượng và mật độ vật chất.
Thuyết tương đối rộng và Trái Đất · Trái Đất và Vật lý học ·
Tương tác điện từ
Lực từ là lực mà từ trường tác dụng lên hạt mang điện tích chuyển động.
Thuyết tương đối rộng và Tương tác điện từ · Tương tác điện từ và Vật lý học ·
Tương tác hấp dẫn
Lực hấp dẫn làm các hành tinh quay quanh Mặt Trời. Trong vật lý học, lực hấp dẫn là lực hút giữa mọi vật chất và có độ lớn tỷ lệ thuận với khối lượng của chúng và tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách của hai vật.
Thuyết tương đối rộng và Tương tác hấp dẫn · Tương tác hấp dẫn và Vật lý học ·
Vũ trụ
Vũ trụ bao gồm mọi thành phần của nó cũng như không gian và thời gian.
Thuyết tương đối rộng và Vũ trụ · Vũ trụ và Vật lý học ·
Vật chất
Vật chất cùng với không gian và thời gian là những vấn đề cơ bản mà tôn giáo, triết học và vật lý học nghiên cứu.
Thuyết tương đối rộng và Vật chất · Vật chất và Vật lý học ·
Vật chất tối
Trong vật lý thiên văn, thuật ngữ vật chất tối chỉ đến một loại vật chất giả thuyết trong vũ trụ, có thành phần chưa hiểu được.
Thuyết tương đối rộng và Vật chất tối · Vật chất tối và Vật lý học ·
Vật lý chất rắn
Vật lý chất rắn là một ngành trong vật lý học chuyên nghiên cứu các tính chất vật lý của chất rắn.
Thuyết tương đối rộng và Vật lý chất rắn · Vật lý chất rắn và Vật lý học ·
Vật lý hạt
Vật lý hạt là một ngành của vật lý nghiên cứu về các hạt sơ cấp chứa trong vật chất và bức xạ, cùng với những tương tác giữa chúng.
Thuyết tương đối rộng và Vật lý hạt · Vật lý hạt và Vật lý học ·
Vật lý hiện đại
Vật lý cổ điển nghiên cứu các hiện tượng trong đời sống hàng ngày: vận tốc nhỏ hơn rất nhiều so với tốc độ ánh sáng, và kích thước lớn hơn rất nhiều so với nguyên tử. Vật lý hiện đại nghiên cứu các hiện tượng ở cấp vi mô và vận tốc gần bằng tốc độ ánh sáng. Thuật ngữ vật lý hiện đại ám chỉ những khái niệm vật lý hậu Newton.
Thuyết tương đối rộng và Vật lý hiện đại · Vật lý hiện đại và Vật lý học ·
Vật lý lý thuyết
Vật lý lý thuyết là bộ môn chuyên đi sâu vào vấn đề xây dựng các thuyết vật lý.
Thuyết tương đối rộng và Vật lý lý thuyết · Vật lý học và Vật lý lý thuyết ·
Vật lý thiên văn
Siêu tân tinh Kepler Vật lý thiên văn là một phần của ngành thiên văn học có quan hệ với vật lý ở trong vũ trụ, bao gồm các tính chất vật lý (cường độ ánh sáng, tỉ trọng, nhiệt độ, và các thành phần hóa học) của các thiên thể chẳng hạn như ngôi sao, thiên hà, và không gian liên sao, cũng như các ảnh hưởng qua lại của chúng.
Thuyết tương đối rộng và Vật lý thiên văn · Vật lý học và Vật lý thiên văn ·
Vụ Nổ Lớn
Theo thuyết Vụ Nổ Lớn, vũ trụ bắt nguồn từ một trạng thái vô cùng đặc và vô cùng nóng (điểm dưới cùng). Một lý giải thường gặp đó là không gian tự nó đang giãn nở, khiến các thiên hà đang lùi ra xa lẫn nhau, giống như các điểm trên quả bóng thổi phồng. Hình này minh họa vũ trụ phẳng đang giãn nở. Các giai đoạn tiến hóa của vũ trụ, bắt đầu từ Vụ nổ lớn và giai đoạn lạm phát. Lý thuyết Vụ Nổ Lớn, thường gọi theo tiếng Anh là Big Bang, là mô hình vũ trụ học nổi bật miêu tả giai đoạn sơ khai của sự hình thành Vũ trụ.
Thuyết tương đối rộng và Vụ Nổ Lớn · Vật lý học và Vụ Nổ Lớn ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Thuyết tương đối rộng và Vật lý học
- Những gì họ có trong Thuyết tương đối rộng và Vật lý học chung
- Những điểm tương đồng giữa Thuyết tương đối rộng và Vật lý học
So sánh giữa Thuyết tương đối rộng và Vật lý học
Thuyết tương đối rộng có 155 mối quan hệ, trong khi Vật lý học có 308. Khi họ có chung 56, chỉ số Jaccard là 12.10% = 56 / (155 + 308).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Thuyết tương đối rộng và Vật lý học. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: