Những điểm tương đồng giữa Thuyết tương đối rộng và Vũ trụ
Thuyết tương đối rộng và Vũ trụ có 56 điểm chung (trong Unionpedia): Albert Einstein, Alexander Friedman, Điểm kì dị không-thời gian, Baryon, Bức xạ, Bức xạ điện từ, Bức xạ phông vi sóng vũ trụ, Cơ học lượng tử, Dịch chuyển đỏ, Gia tốc, Hành tinh, Hình học Euclid, Hình học vi phân, Hạt sơ cấp, Hấp dẫn lượng tử, Hằng số vũ trụ, Hệ Mặt Trời, Hệ tọa độ cầu, John Archibald Wheeler, Không gian, Không-thời gian, Khối lượng, Lý thuyết dây, Lý thuyết trường lượng tử, Mêtric Friedmann–Lemaître–Robertson–Walker, Mô hình chuẩn, Mô men động lượng, Năng lượng, Năng lượng tối, Ngân Hà, ..., Những định luật của Kepler về chuyển động thiên thể, Phình to vũ trụ, Photon, Physical Review Letters, Phương trình trường Einstein, Phương trình vi phân riêng phần, Quasar, Sao, Tàu thăm dò Bất đẳng hướng Vi sóng Wilkinson, Tốc độ ánh sáng, Thấu kính hấp dẫn, Thời gian, Thiên hà, Thuyết tương đối hẹp, Toán học, Tương tác điện từ, Tương tác hấp dẫn, Vũ trụ học, Vật chất, Vật chất tối, Vật lý hạt, Vật lý hiện đại, Vật lý lý thuyết, Vật lý thiên văn, Vụ Co Lớn, Vụ Nổ Lớn. Mở rộng chỉ mục (26 hơn) »
Albert Einstein
Albert Einstein (phiên âm: Anh-xtanh; 14 tháng 3 năm 1879 – 18 tháng 4 năm 1955) là nhà vật lý lý thuyết người Đức, người đã phát triển thuyết tương đối tổng quát, một trong hai trụ cột của vật lý hiện đại (trụ cột kia là cơ học lượng tử).
Albert Einstein và Thuyết tương đối rộng · Albert Einstein và Vũ trụ ·
Alexander Friedman
Alexander Alexandrovich Friedman hay Friedmann (Александр Александрович Фридман) (16 tháng 6 1888, Saint Petersburg, Đế quốc Nga – 16 tháng 9 1925, Leningrad, Liên Xô) là một nhà vũ trụ học và toán học người Nga và Xô Viết.
Alexander Friedman và Thuyết tương đối rộng · Alexander Friedman và Vũ trụ ·
Điểm kì dị không-thời gian
Điểm kỳ dị không-thời gian (tiếng Anh: gravitational singularity hay spacetime singularity) là một điểm của không gian mà tại đó, mật độ vật chất cũng như độ cong của không-thời gian là vô cùng.
Thuyết tương đối rộng và Điểm kì dị không-thời gian · Vũ trụ và Điểm kì dị không-thời gian ·
Baryon
Baryon hay còn gọi là baryon fermion là các hạt hadron có spin bán nguyên (do đó là fermion) chứa 3 quark hóa trị và 3 phản quark hóa trị.
Baryon và Thuyết tương đối rộng · Baryon và Vũ trụ ·
Bức xạ
Trong vật lý học, bức xạ là một quá trình mà bức xạ điện từ (EMR) đi qua môi trường chân không hoặc các các vật chất có chứa môi trường; sự tồn tại của một môi trường truyền các nước sóng là không yêu cầu.
Bức xạ và Thuyết tương đối rộng · Bức xạ và Vũ trụ ·
Bức xạ điện từ
Bức xạ điện từ (hay sóng điện từ) là sự kết hợp (nhân vector) của dao động điện trường và từ trường vuông góc với nhau, lan truyền trong không gian như sóng.
Bức xạ điện từ và Thuyết tương đối rộng · Bức xạ điện từ và Vũ trụ ·
Bức xạ phông vi sóng vũ trụ
nh của bức xạ phông chụp bởi vệ tinh WMAP của NASA vào tháng 6 năm 2003 Bức xạ phông vi sóng vũ trụ (hay bức xạ nền vũ trụ, bức xạ tàn dư vũ trụ) là bức xạ điện từ được sinh ra từ thời kỳ sơ khai của vũ trụ (khoảng 380.000 năm sau Vụ Nổ Lớn).
Bức xạ phông vi sóng vũ trụ và Thuyết tương đối rộng · Bức xạ phông vi sóng vũ trụ và Vũ trụ ·
Cơ học lượng tử
mô men xung lượng (tăng dần từ trái sang: ''s'', ''p'', ''d'',...). Vùng càng sáng thì xác suất tìm thấy electron càng cao. Mô men xung lượng và năng lượng bị lượng tử hóa nên chỉ có các giá trị rời rạc như thấy trong hình. Cơ học lượng tử là một trong những lý thuyết cơ bản của vật lý học.
Cơ học lượng tử và Thuyết tương đối rộng · Cơ học lượng tử và Vũ trụ ·
Dịch chuyển đỏ
siêu thiên hà rất xa ''(phải)'', được so sánh với dịch chuyển đỏ đối với Mặt Trời ''(trái)''. Bước sóng tăng lên về phía đỏ, trong khi tần số giảm xuống. Dịch chuyển đỏ là một hiện tượng vật lý, trong đó ánh sáng phát ra từ các vật thể đang chuyển động ra xa khỏi người quan sát sẽ đỏ hơn.
Dịch chuyển đỏ và Thuyết tương đối rộng · Dịch chuyển đỏ và Vũ trụ ·
Gia tốc
Biến đổi vận tốc của một vật được ném đi dưới gia tốc trọng trường Gia tốc là đại lượng vật lý đặc trưng cho sự thay đổi của vận tốc theo thời gian.
Gia tốc và Thuyết tương đối rộng · Gia tốc và Vũ trụ ·
Hành tinh
Hành tinh là một thiên thể quay xung quanh một ngôi sao hay các tàn tích sao, có đủ khối lượng để nó có hình cầu do chính lực hấp dẫn của nó gây nên, có khối lượng dưới khối lượng giới hạn để có thể diễn ra phản ứng hợp hạch (phản ứng nhiệt hạch) của deuterium, và đã hút sạch miền lân cận quanh nó như các vi thể hành tinh.
Hành tinh và Thuyết tương đối rộng · Hành tinh và Vũ trụ ·
Hình học Euclid
Bức họa ''Trường học Athena'' của Raffaello miêu tả các nhà toán học Hy Lạp (có thể là Euclid hoặc Archimedes) đang dùng compa để dựng hình. Hình học Euclid là một hệ thống toán học được nhà toán học Hy Lạp Euclid ở Alexandria miêu tả trong cuốn sách của ông về hình học: cuốn Những Cơ sở.
Hình học Euclid và Thuyết tương đối rộng · Hình học Euclid và Vũ trụ ·
Hình học vi phân
Một tam giác nhúng trên mặt yên ngựa (mặt hyperbolic paraboloid), cũng như hai đường thẳng ''song song'' trên nó. Hình học vi phân là một nhánh của toán học sử dụng các công cụ và phương pháp của phép tính vi phân và tích phân cũng như đại số tuyến tính và đại số đa tuyến để nghiên cứu các vấn đề của hình học.
Hình học vi phân và Thuyết tương đối rộng · Hình học vi phân và Vũ trụ ·
Hạt sơ cấp
Hạt sơ cấp (elementary particle) là những hạt vi mô mà cấu trúc thành phần của nó chưa được biết đến, do đó chưa biết nó được cấu thành từ những hạt vi mô khác nào.
Hạt sơ cấp và Thuyết tương đối rộng · Hạt sơ cấp và Vũ trụ ·
Hấp dẫn lượng tử
Hấp dẫn lượng tử (Quantum gravity-QG) là tên gọi chung cho nhiều lý thuyết vật lý với mục tiêu miêu tả tương tác hấp dẫn tuân theo những nguyên lý của cơ học lượng t. Hiểu biết tốt nhất hiện nay về lực hấp dẫn dựa trên thuyết tương đối rộng của Albert Einstein, mà khuôn khổ của lý thuyết lại thuộc phạm vi vật lý cổ điển.
Hấp dẫn lượng tử và Thuyết tương đối rộng · Hấp dẫn lượng tử và Vũ trụ ·
Hằng số vũ trụ
Trong phạm vi của ngành vũ trụ học, hằng số vũ trụ (hay hằng số vũ trụ học) là dạng mật độ năng lượng đồng nhất gây ra sự giãn nở gia tốc của vũ trụ.
Hằng số vũ trụ và Thuyết tương đối rộng · Hằng số vũ trụ và Vũ trụ ·
Hệ Mặt Trời
Hệ Mặt Trời (hay Thái Dương Hệ) là một hệ hành tinh có Mặt Trời ở trung tâm và các thiên thể nằm trong phạm vi lực hấp dẫn của Mặt Trời, tất cả chúng được hình thành từ sự suy sụp của một đám mây phân tử khổng lồ cách đây gần 4,6 tỷ năm.
Hệ Mặt Trời và Thuyết tương đối rộng · Hệ Mặt Trời và Vũ trụ ·
Hệ tọa độ cầu
Một toạ độ cầu, với ''O'' độ góc và góc phương vị trục ''A''. Điểm bán kính ''r''.
Hệ tọa độ cầu và Thuyết tương đối rộng · Hệ tọa độ cầu và Vũ trụ ·
John Archibald Wheeler
John Archibald Wheeler (sinh 9 tháng 7 năm 1911 – mất 13 tháng 4 năm 2008) là nhà vật lý lý thuyết người Mỹ.
John Archibald Wheeler và Thuyết tương đối rộng · John Archibald Wheeler và Vũ trụ ·
Không gian
Minh họa hệ tọa độ Descartes 3 chiều thuận tay phải sử dụng để tham chiếu vị trí trong không gian. Không gian là một mở rộng ba chiều không biên giới trong đó các vật thể và sự kiện có vị trí và hướng tương đối với nhau.
Không gian và Thuyết tương đối rộng · Không gian và Vũ trụ ·
Không-thời gian
Không-thời gian là một mô hình toán học gộp ba chiều không gian với một chiều thời gian để tạo thành một cấu trúc thống nhất gọi là không-thời gian liên tục.
Không-thời gian và Thuyết tương đối rộng · Không-thời gian và Vũ trụ ·
Khối lượng
Khối lượng đồng thời là một tính chất vật lí của một khối vật chất và thước đo quán tính của vật đối với gia tốc khi bị một hợp lực tác dụng vào.
Khối lượng và Thuyết tương đối rộng · Khối lượng và Vũ trụ ·
Lý thuyết dây
Lý thuyết dây là một thuyết hấp dẫn lượng tử, được xây dựng với mục đích thống nhất tất cả các hạt cơ bản cùng các lực cơ bản của tự nhiên, ngay cả lực hấp dẫn.
Lý thuyết dây và Thuyết tương đối rộng · Lý thuyết dây và Vũ trụ ·
Lý thuyết trường lượng tử
Trong vật lý lý thuyết, Lý thuyết trường lượng tử (tiếng Anh: quantum field theory, thường viết tắt QFT) là một khuôn khổ lý thuyết để xây dựng các mô hình cơ học lượng tử về các hạt hạ nguyên tử trong vật lý hạt và các tựa hạt trong vật lý vật chất ngưng tụ.
Lý thuyết trường lượng tử và Thuyết tương đối rộng · Lý thuyết trường lượng tử và Vũ trụ ·
Mêtric Friedmann–Lemaître–Robertson–Walker
Mêtric Friedmann–Lemaître–Robertson–Walker (FLRW) là nghiệm chính xác của phương trình trường Einstein trong thuyết tương đối tổng quát; miêu tả một vũ trụ đơn liên hoặc đa liên với tính chất đồng nhất, đẳng hướng đang giãn nở hoặc co lại.
Mêtric Friedmann–Lemaître–Robertson–Walker và Thuyết tương đối rộng · Mêtric Friedmann–Lemaître–Robertson–Walker và Vũ trụ ·
Mô hình chuẩn
Hình mô tả 6 quark, 6 lepton và tác động giữa các hạt theo mô hình chuẩn Mô hình chuẩn của vật lý hạt là một thuyết bàn về các tương tác hạt nhân mạnh, yếu, và điện từ cũng như xác định tất cả những hạt hạ nguyên tử đã biết.
Mô hình chuẩn và Thuyết tương đối rộng · Mô hình chuẩn và Vũ trụ ·
Mô men động lượng
Trong vật lý học, đại lượng mô men động lượng (hay mô men xung lượng, động lượng quay) là một tính chất mô men gắn liền với vật thể trong chuyển động quay đo mức độ và phương hướng quay của vật, so với một tâm quay nhất định.
Mô men động lượng và Thuyết tương đối rộng · Mô men động lượng và Vũ trụ ·
Năng lượng
Phương trình liên hệ Năng lượng với khối lượng. Năng lượng theo lý thuyết tương đối của Albert Einstein là một thước đo khác của lượng vật chất được xác định theo công thức liên quan đến khối lượng toàn phần E.
Năng lượng và Thuyết tương đối rộng · Năng lượng và Vũ trụ ·
Năng lượng tối
Hình dung về tỷ lệ thành phần vũ trụ: năng lượng tối 68,3%, '''vật chất tối''' 26,8%, khí Hidro, Heli tự do, các sao, neutrino, thành phần chất rắn và các phần còn lại 4,9% Năng lượng tối chiếm phần lớn thế giới vật chất Trong vũ trụ học vật lý và thiên văn học, năng lượng tối là một dạng năng lượng chưa biết rõ chiếm phần lớn vũ trụ và có khuynh hướng tăng tốc độ giãn nở của vũ trụ.
Năng lượng tối và Thuyết tương đối rộng · Năng lượng tối và Vũ trụ ·
Ngân Hà
nh chụp tại sa mạc Atacama, Chile. Ngân Hà, hay còn gọi là Thiên Hà (viết hoa), Sông Ngân, là thiên hà chứa Hệ Mặt Trời của chúng ta.
Ngân Hà và Thuyết tương đối rộng · Ngân Hà và Vũ trụ ·
Những định luật của Kepler về chuyển động thiên thể
Kepler đối với quỹ đạo hai hành tinh. (1) Các quỹ đạo là hình elip, với tiêu điểm ''ƒ''1 và ''ƒ''2 cho hành tinh thứ nhất và ''ƒ''1 và ''ƒ''3 cho hành tinh thứ hai. Mặt Trời nằm tại tiêu điểm ''ƒ''1. (2) Hai hình quạt màu đậm ''A''1 và ''A''2 có diện tích bằng nhau và thời gian cho hành tinh 1 quét hình ''A''1 bằng thời gian nó quét hình ''A''2. (3) Tỉ số chu kỳ quỹ đạo của hành tinh 1 với hành tinh 2 bằng tỉ số ''a''13/2: ''a''23/2. Trong thiên văn học, những định luật của Kepler về chuyển động thiên thể là ba định luật khoa học miêu tả chuyển động trên quỹ đạo của các vật thể, ban đầu dùng để miêu tả chuyển động của các hành tinh trên quỹ đạo quay quanh Mặt Trời.
Những định luật của Kepler về chuyển động thiên thể và Thuyết tương đối rộng · Những định luật của Kepler về chuyển động thiên thể và Vũ trụ ·
Phình to vũ trụ
Trong vật lý vũ trụ học, sự phình to vũ trụ (cosmic inflation, cosmological inflation, hay inflation) là sự giãn nở của không gian trong vũ trụ ban đầu với tốc độ nhanh hơn ánh sáng.
Phình to vũ trụ và Thuyết tương đối rộng · Phình to vũ trụ và Vũ trụ ·
Photon
Trong vật lý, photon (tiếng Việt đọc là phô tông hay phô tôn) là một hạt cơ bản, đồng thời là hạt lượng tử của trường điện từ và ánh sáng cũng như mọi dạng bức xạ điện từ khác.
Photon và Thuyết tương đối rộng · Photon và Vũ trụ ·
Physical Review Letters
Physical Review Letters (PRL), thành lập năm 1958, là tạp chí khoa học chuyên ngành được bình duyệt, phát hành 52 số trong một năm bởi Hội Vật lý Mỹ.
Physical Review Letters và Thuyết tương đối rộng · Physical Review Letters và Vũ trụ ·
Phương trình trường Einstein
Phương trình trường Einstein hay phương trình Einstein là một hệ gồm 10 phương trình trong thuyết tương đối rộng của Albert Einstein miêu tả tương tác cơ bản là hấp dẫn bằng kết quả của sự cong của không thời gian do có mặt của vật chất và năng lượng.
Phương trình trường Einstein và Thuyết tương đối rộng · Phương trình trường Einstein và Vũ trụ ·
Phương trình vi phân riêng phần
Trong toán học, một phương trình vi phân riêng phần (còn gọi là phương trình vi phân đạo hàm riêng, phương trình đạo hàm riêng, phương trình vi phân từng phần, hay phương trình vi phân riêng) là một phương trình liên hệ giữa một hàm chưa biết với các biến độc lập của nó và các đạo hàm riêng của hàm theo các biến này.
Phương trình vi phân riêng phần và Thuyết tương đối rộng · Phương trình vi phân riêng phần và Vũ trụ ·
Quasar
Quasar 3C 273 do kính thiên văn Hubble chụp. Quasar, (viết tắt của tên tiếng Anh: quasi-stellar object, có nghĩa là vật thể giống sao, trong tiếng Việt, quasar còn được gọi là chuẩn tinh) là thiên thể cực xa và cực sáng, với dịch chuyển đỏ rất lớn đặc trưng.
Quasar và Thuyết tương đối rộng · Quasar và Vũ trụ ·
Sao
Sao, định tinh, hay hằng tinh là một quả cầu plasma sáng, khối lượng lớn được giữ bởi lực hấp dẫn.
Sao và Thuyết tương đối rộng · Sao và Vũ trụ ·
Tàu thăm dò Bất đẳng hướng Vi sóng Wilkinson
Tàu thăm dò Bất đẳng hướng Vi sóng Wilkinson viết tắt WMAP (tiếng Anh: Wilkinson Microwave Anisotropy Probe) là một tàu vũ trụ của NASA hoạt động từ năm 2001 đến 2010, thực hiện đo sự khác biệt trên bầu trời trong dải nhiệt độ của bức xạ nền vi sóng vũ trụ (CMB, cosmic microwave background) - nhiệt bức xạ còn lại từ Big Bang.
Tàu thăm dò Bất đẳng hướng Vi sóng Wilkinson và Thuyết tương đối rộng · Tàu thăm dò Bất đẳng hướng Vi sóng Wilkinson và Vũ trụ ·
Tốc độ ánh sáng
Tốc độ ánh sáng (một cách tổng quát hơn, tốc độ lan truyền của bức xạ điện từ) trong chân không, ký hiệu là c, là một hằng số vật lý cơ bản quan trọng nhiều lĩnh vực vật lý.
Thuyết tương đối rộng và Tốc độ ánh sáng · Tốc độ ánh sáng và Vũ trụ ·
Thấu kính hấp dẫn
Hố đen làm thấu kính hấp dẫn, bẻ cong các bức xạ phát ra từ thiên hà phía sau Ánh sáng bị bẻ cong khi đi qua một vật thể vũ trụ. Mũi tên vàng chỉ vị trí biểu kiến của nguồn sáng đối với người quan sát. Mũi tên trắng chỉ đường đi của tia sáng từ vị trí thực của nguồn sáng. Thấu kính hấp dẫn là một hiện tượng thiên văn, xảy ra khi ánh sáng (và sóng điện từ nói chung) phát ra từ một vật thể bị lệch hướng trên đường đi dưới tác dụng của lực hấp dẫn khi qua gần các thiên thể khác.
Thuyết tương đối rộng và Thấu kính hấp dẫn · Thấu kính hấp dẫn và Vũ trụ ·
Thời gian
Đồng hồ cát Thời gian là khái niệm để diễn tả trình tự xảy ra của các sự kiện, biến cố và khoảng kéo dài của chúng.
Thuyết tương đối rộng và Thời gian · Thời gian và Vũ trụ ·
Thiên hà
Thiên hà Chong Chóng, một thiên hà xoắn ốc điển hình trong chòm sao Đại Hùng, có đường kính khoảng 170.000 năm ánh sáng và cách Trái Đất xấp xỉ 21 triệu năm ánh sáng. Thiên hà là một hệ thống lớn các thiên thể và vật chất liên kết với nhau bằng lực hấp dẫn, bao gồm sao, tàn dư sao, môi trường liên sao chứa khí, bụi vũ trụ và vật chất tối, một loại thành phần quan trọng nhưng chưa được hiểu rõ.
Thiên hà và Thuyết tương đối rộng · Thiên hà và Vũ trụ ·
Thuyết tương đối hẹp
Trong vật lý học, thuyết tương đối hẹp (SR, hay còn gọi là thuyết tương đối đặc biệt hoặc STR) là một lý thuyết vật lý đã được xác nhận bằng thực nghiệm và chấp nhận rộng rãi đề cập về mối quan hệ giữa không gian và thời gian.
Thuyết tương đối hẹp và Thuyết tương đối rộng · Thuyết tương đối hẹp và Vũ trụ ·
Toán học
Euclid, nhà toán học Hy Lạp, thế kỷ thứ 3 trước Tây lịch, theo hình dung của họa sĩ Raphael, trong một chi tiết của bức họa "Trường Athens".Người đời sau không biết Euclid trông như thế nào, do đó miêu tả về Euclid trong các tác phẩm nghệ thuật tùy thuộc vào trí tượng tượng của người nghệ sĩ (''xem Euclid''). Toán học là ngành nghiên cứu trừu tượng về những chủ đề như: lượng (các con số), cấu trúc, không gian, và sự thay đổi.
Thuyết tương đối rộng và Toán học · Toán học và Vũ trụ ·
Tương tác điện từ
Lực từ là lực mà từ trường tác dụng lên hạt mang điện tích chuyển động.
Thuyết tương đối rộng và Tương tác điện từ · Tương tác điện từ và Vũ trụ ·
Tương tác hấp dẫn
Lực hấp dẫn làm các hành tinh quay quanh Mặt Trời. Trong vật lý học, lực hấp dẫn là lực hút giữa mọi vật chất và có độ lớn tỷ lệ thuận với khối lượng của chúng và tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách của hai vật.
Thuyết tương đối rộng và Tương tác hấp dẫn · Tương tác hấp dẫn và Vũ trụ ·
Vũ trụ học
Vũ trụ học, (tiếng Hy Lạp: κοσμολογία) là khoa học nghiên cứu tổng thể về vũ trụ, bao gồm các nghiên cứu về sự hình thành, tiến hóa và tương lai của vũ trụ.
Thuyết tương đối rộng và Vũ trụ học · Vũ trụ và Vũ trụ học ·
Vật chất
Vật chất cùng với không gian và thời gian là những vấn đề cơ bản mà tôn giáo, triết học và vật lý học nghiên cứu.
Thuyết tương đối rộng và Vật chất · Vũ trụ và Vật chất ·
Vật chất tối
Trong vật lý thiên văn, thuật ngữ vật chất tối chỉ đến một loại vật chất giả thuyết trong vũ trụ, có thành phần chưa hiểu được.
Thuyết tương đối rộng và Vật chất tối · Vũ trụ và Vật chất tối ·
Vật lý hạt
Vật lý hạt là một ngành của vật lý nghiên cứu về các hạt sơ cấp chứa trong vật chất và bức xạ, cùng với những tương tác giữa chúng.
Thuyết tương đối rộng và Vật lý hạt · Vũ trụ và Vật lý hạt ·
Vật lý hiện đại
Vật lý cổ điển nghiên cứu các hiện tượng trong đời sống hàng ngày: vận tốc nhỏ hơn rất nhiều so với tốc độ ánh sáng, và kích thước lớn hơn rất nhiều so với nguyên tử. Vật lý hiện đại nghiên cứu các hiện tượng ở cấp vi mô và vận tốc gần bằng tốc độ ánh sáng. Thuật ngữ vật lý hiện đại ám chỉ những khái niệm vật lý hậu Newton.
Thuyết tương đối rộng và Vật lý hiện đại · Vũ trụ và Vật lý hiện đại ·
Vật lý lý thuyết
Vật lý lý thuyết là bộ môn chuyên đi sâu vào vấn đề xây dựng các thuyết vật lý.
Thuyết tương đối rộng và Vật lý lý thuyết · Vũ trụ và Vật lý lý thuyết ·
Vật lý thiên văn
Siêu tân tinh Kepler Vật lý thiên văn là một phần của ngành thiên văn học có quan hệ với vật lý ở trong vũ trụ, bao gồm các tính chất vật lý (cường độ ánh sáng, tỉ trọng, nhiệt độ, và các thành phần hóa học) của các thiên thể chẳng hạn như ngôi sao, thiên hà, và không gian liên sao, cũng như các ảnh hưởng qua lại của chúng.
Thuyết tương đối rộng và Vật lý thiên văn · Vũ trụ và Vật lý thiên văn ·
Vụ Co Lớn
Hình dung vụ co lớn Vụ Co Lớn được coi như phép nghịch đảo thời gian của Vụ Nổ Lớn Trong vũ trụ học, Vụ Co Lớn (tiếng Anh: the Big Crunch) là một giả thuyết về sự quy tụ của vũ trụ trở lại một điểm sau khi nó ngừng nở ra sau Vụ Nổ Lớn.
Thuyết tương đối rộng và Vụ Co Lớn · Vũ trụ và Vụ Co Lớn ·
Vụ Nổ Lớn
Theo thuyết Vụ Nổ Lớn, vũ trụ bắt nguồn từ một trạng thái vô cùng đặc và vô cùng nóng (điểm dưới cùng). Một lý giải thường gặp đó là không gian tự nó đang giãn nở, khiến các thiên hà đang lùi ra xa lẫn nhau, giống như các điểm trên quả bóng thổi phồng. Hình này minh họa vũ trụ phẳng đang giãn nở. Các giai đoạn tiến hóa của vũ trụ, bắt đầu từ Vụ nổ lớn và giai đoạn lạm phát. Lý thuyết Vụ Nổ Lớn, thường gọi theo tiếng Anh là Big Bang, là mô hình vũ trụ học nổi bật miêu tả giai đoạn sơ khai của sự hình thành Vũ trụ.
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Thuyết tương đối rộng và Vũ trụ
- Những gì họ có trong Thuyết tương đối rộng và Vũ trụ chung
- Những điểm tương đồng giữa Thuyết tương đối rộng và Vũ trụ
So sánh giữa Thuyết tương đối rộng và Vũ trụ
Thuyết tương đối rộng có 155 mối quan hệ, trong khi Vũ trụ có 169. Khi họ có chung 56, chỉ số Jaccard là 17.28% = 56 / (155 + 169).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Thuyết tương đối rộng và Vũ trụ. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: