Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Tải về
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Sauropterygia và Thằn lằn đầu rắn

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Sauropterygia và Thằn lằn đầu rắn

Sauropterygia vs. Thằn lằn đầu rắn

Sauropterygia ("thằn lằn chân chèo") là một nhóm động vật đã tuyệt chủng, gồm nhiều loài bò sát biển, phát triển từ những tổ tiên trên đất liền ngay sau sự kiện tuyệt chủng cuối kỷ Permi và phát triển mạnh mẽ trong Đại Trung sinh rồi tuyệt chủng vào cuối kỷ Phấn Trắng. Plesiosauria là một bộ các bò sát biển lớn, ăn thịt.

Những điểm tương đồng giữa Sauropterygia và Thằn lằn đầu rắn

Sauropterygia và Thằn lằn đầu rắn có 16 điểm chung (trong Unionpedia): Động vật, Động vật bò sát, Động vật có dây sống, Bò sát biển, Bộ Rùa, Cryptoclididae, Elasmosauridae, Elasmosaurus, Kỷ Creta, Kỷ Jura, Liopleurodon, Plesiosauridae, Pliosauroidea, Sự kiện tuyệt chủng kỷ Creta-Paleogen, Thalassiodracon, Thằn lằn đầu rắn.

Động vật

Động vật là một nhóm sinh vật đa bào, nhân chuẩn, được phân loại là giới Động vật (Animalia, đồng nghĩa: Metazoa) trong hệ thống phân loại 5 giới.

Sauropterygia và Động vật · Thằn lằn đầu rắn và Động vật · Xem thêm »

Động vật bò sát

Động vật bò sát (danh pháp khoa học: Reptilia) là các động vật bốn chân có màng ối (nghĩa là các phôi thai được bao bọc trong màng ối).

Sauropterygia và Động vật bò sát · Thằn lằn đầu rắn và Động vật bò sát · Xem thêm »

Động vật có dây sống

Động vật có dây sống hay ngành Dây sống (danh pháp khoa học Chordata) là một nhóm động vật bao gồm động vật có xương sống (Vertebrata), cùng một vài nhóm động vật không xương sống có quan hệ họ hàng gần.

Sauropterygia và Động vật có dây sống · Thằn lằn đầu rắn và Động vật có dây sống · Xem thêm »

Bò sát biển

Một con rùa biển Bò sát biển là các loài động vật bò sát đã có sự thích ứng thứ cấp cho đời sống thuỷ sinh hoặc bán thuỷ sinh trong môi trường biển.

Bò sát biển và Sauropterygia · Bò sát biển và Thằn lằn đầu rắn · Xem thêm »

Bộ Rùa

Bộ Rùa (danh pháp khoa học: Testudines) là những loài bò sát thuộc nhóm chỏm cây của siêu bộ Chelonia (hay Testudinata).

Bộ Rùa và Sauropterygia · Bộ Rùa và Thằn lằn đầu rắn · Xem thêm »

Cryptoclididae

Cryptoclididae là một họ plesiosaurs có kích thước trung bình tồn tại từ giữa kỷ Jura tới đầu kỷ Phấn Trắng.

Cryptoclididae và Sauropterygia · Cryptoclididae và Thằn lằn đầu rắn · Xem thêm »

Elasmosauridae

Elasmosauridae là một họ thằn lằn cổ rắn (Plesiosauria).

Elasmosauridae và Sauropterygia · Elasmosauridae và Thằn lằn đầu rắn · Xem thêm »

Elasmosaurus

Elasmosaurus là một chi thằn lằn cổ rắn, được Cope mô tả khoa học năm 1868.

Elasmosaurus và Sauropterygia · Elasmosaurus và Thằn lằn đầu rắn · Xem thêm »

Kỷ Creta

Kỷ Phấn trắng hay kỷ Creta là một đơn vị chính trong niên đại địa chất, bắt đầu từ khi kết thúc kỷ Jura khoảng 145,5 ± 4,0 triệu năm trước cho đến khi bắt đầu thế Paleocen của phân đại đệ Tam vào khoảng 65,5 ± 0,3 Ma.

Kỷ Creta và Sauropterygia · Kỷ Creta và Thằn lằn đầu rắn · Xem thêm »

Kỷ Jura

Kỷ Jura là một kỷ trong niên đại địa chất kéo dài từ khoảng 200 triệu năm trước, khi kết thúc kỷ Tam điệp tới khoảng 146 triệu năm trước, khi bắt đầu kỷ Phấn trắng (Creta).

Kỷ Jura và Sauropterygia · Kỷ Jura và Thằn lằn đầu rắn · Xem thêm »

Liopleurodon

Liopleurodon là một chi thằn lằn cổ rắn, được Sauvage mô tả khoa học năm 1873.

Liopleurodon và Sauropterygia · Liopleurodon và Thằn lằn đầu rắn · Xem thêm »

Plesiosauridae

Plesiosauridae là một họ bò sát trong bộ Plesiosauria.

Plesiosauridae và Sauropterygia · Plesiosauridae và Thằn lằn đầu rắn · Xem thêm »

Pliosauroidea

Pliosauroidea là một nhánh bò sát biển đã tuyệt chủng.

Pliosauroidea và Sauropterygia · Pliosauroidea và Thằn lằn đầu rắn · Xem thêm »

Sự kiện tuyệt chủng kỷ Creta-Paleogen

Don Davis phác họa ảnh hưởng của thiên thạch bolide Badlands gần Drumheller, Alberta, tây Canada lộ ra ranh giới K-T do hoạt động xói mòn Đá Wyoming (US) với lớp sét kết nằm giữa chứa hàm lượng iridi cao gấp 1000 lần so với trong các lớp nằm trên và dưới. Hình được chụp tại bảo tàng lịch sử tự nhiên San Diego Sự kiện tuyệt chủng kỷ Creta-Paleogen (K–Pg) hay Sự kiện tuyệt chủng kỷ Creta-phân đại Đệ Tam (K–T) xảy ra cách đây khoảng 65,5 triệu năm (Ma) vào cuối thời kỳ Maastricht, là hiện tượng các loài động thực vật tuyệt chủng với quy mô lớn trong một khoảng thời gian địa chất ngắn. Sự kiện này còn liên quan đến ranh giới địa chất giữa kỷ Creta và kỷ Paleogen, đó là một dải trầm tích mỏng được tìm thấy ở nhiều nơi trên thế giới. Sự kiện này đánh dấu sự kết thúc của đại Trung Sinh và bắt đầu đại Tân Sinh. Các hóa thạch khủng long không thuộc lớp chim chỉ được tìm thấy bên dưới ranh giới k-T, điều này cho thấy rằng các khủng long khác chim đã tuyệt chủng trong sự kiện này. Một số lượng rất ít hóa thạch khủng long đã được tìm thấy bên trên ranh giới K-T, nhưng được giải thích là do quá trình tái lắng đọng các vật liệu này, nghĩa là các hóa thạch bị bóc mòn từ các vị trí nguyên thủy của chúng và sau đó được bảo tồn trong các lớp trầm tích được hình thành sau đó. Thương long, thằn lằn cổ rắn, thằn lằn có cánh, và một số loài thực vật và động vật không xương sống cũng tuyệt chủng. Nhánh động vật có vú đã tồn tại qua sự kiện này với một số ít bị tuyệt chủng, và phân tỏa tiến hóa từ các nhánh có mặt trong tầng Maastricht đã xuất hiện nhiều sau ranh giới này. Các tốc độ tuyệt chủng và phân nhánh thay đổi ở các nhánh sinh vật khác nhau. Các nhà khoa học giả thuyết rằng sự kiện tuyệt chủng K–T là do một hoặc nhiều thảm họa, như sự tác động mạnh mẽ của các thiên thạch (giống như hố Chicxulub), hoặc do sự gia tăng mức độ hoạt động của núi lửa. Một vài hố va chạm và hoạt động núi lửa mạnh mẽ đã được định tuổi tương ứng với thời gian xảy ra sự kiện tuyệt chủng. Các sự kiện địa chất như thế này có thể làm giảm lượng ánh sáng và mức độ quang hợp, dẫn đến sự phá hủy hệ sinh thái của Trái Đất trên quy mô lớn. Các nhà nghiên cứu khác thì tin tằng sự tuyệt chủng phát triển từ từ, là kết quả của sự biến đổi chậm hơn của mực nước biển hoặc khí hậu.

Sauropterygia và Sự kiện tuyệt chủng kỷ Creta-Paleogen · Sự kiện tuyệt chủng kỷ Creta-Paleogen và Thằn lằn đầu rắn · Xem thêm »

Thalassiodracon

Thalassiodracon là một chi thằn lằn cổ rắn, được Storrs mô tả khoa học năm 1996.

Sauropterygia và Thalassiodracon · Thalassiodracon và Thằn lằn đầu rắn · Xem thêm »

Thằn lằn đầu rắn

Plesiosauria là một bộ các bò sát biển lớn, ăn thịt.

Sauropterygia và Thằn lằn đầu rắn · Thằn lằn đầu rắn và Thằn lằn đầu rắn · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Sauropterygia và Thằn lằn đầu rắn

Sauropterygia có 33 mối quan hệ, trong khi Thằn lằn đầu rắn có 52. Khi họ có chung 16, chỉ số Jaccard là 18.82% = 16 / (33 + 52).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Sauropterygia và Thằn lằn đầu rắn. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập:

Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »