Những điểm tương đồng giữa Phật giáo Trung Quốc và Thời kỳ Heian
Phật giáo Trung Quốc và Thời kỳ Heian có 9 điểm chung (trong Unionpedia): Đại thừa, Nhà Đường, Nho giáo, Phật giáo, Phật giáo Tây Tạng, Thế kỷ 10, Thế kỷ 6, Thiên Thai tông, Tiếng Trung Quốc.
Đại thừa
Chạm trổ Bồ Tát Quan Âm tại Trung Quốc. Nhiều cánh tay của Bồ Tát tượng trưng cho khả năng cứu giúp chúng sinh vô tận. Phật giáo Bắc Tông (zh.北傳佛教) hay Đại thừa (大乘, sa. mahāyāna), dịch âm Hán-Việt là Ma-ha-diễn-na (摩訶衍那) hay Ma-ha-diễn (摩訶衍), tức là "cỗ xe lớn" hay còn gọi là Đại Thặng tức là "bánh xe lớn" là một trong hai trường phái lớn của đạo Phật - phái kia là Tiểu thừa hay Tiểu Thặng, nghĩa là "cỗ xe nhỏ" hay "bánh xe nhỏ" (sa. hīnayāna).
Phật giáo Trung Quốc và Đại thừa · Thời kỳ Heian và Đại thừa ·
Nhà Đường
Nhà Đường (Hán Việt: Đường triều;; tiếng Hán trung đại: Dâng) (18 tháng 6, 618 - 1 tháng 6, 907) là một Triều đại Trung Quốc tiếp nối sau nhà Tùy và sau nó là thời kì Ngũ Đại Thập Quốc.
Nhà Đường và Phật giáo Trung Quốc · Nhà Đường và Thời kỳ Heian ·
Nho giáo
Tranh vẽ của Nhật Bản mô tả Khổng Tử, người sáng lập ra Nho giáo. Dòng chữ trên cùng ghi "''Tiên sư Khổng Tử hành giáo tượng''" Nho giáo (儒教), còn gọi là đạo Nho hay đạo Khổng là một hệ thống đạo đức, triết học xã hội, triết lý giáo dục và triết học chính trị do Khổng Tử đề xướng và được các môn đồ của ông phát triển với mục đích xây dựng một xã hội thịnh trị.
Nho giáo và Phật giáo Trung Quốc · Nho giáo và Thời kỳ Heian ·
Phật giáo
Bánh xe Pháp Dharmacakra, biểu tượng của Phật giáo, tượng trưng cho giáo pháp, gồm Tứ diệu đế, Bát chính đạo, Trung đạo Phật giáo (chữ Hán: 佛教) là một loại tôn giáo bao gồm một loạt các truyền thống, tín ngưỡng và phương pháp tu tập dựa trên lời dạy của một nhân vật lịch sử là Tất-đạt-đa Cồ-đàm (悉達多瞿曇).
Phật giáo và Phật giáo Trung Quốc · Phật giáo và Thời kỳ Heian ·
Phật giáo Tây Tạng
Các sư Tây Tạng (lama) trong một buổi lễ ở Sikkim Phật giáo Tây Tạng (zh. 西藏佛教), gọi một cách không chính thức là Lạt-ma giáo, là một hệ phái Phật giáo quan trọng thuộc Phật giáo Kim cương thừa, được truyền bá nhiều nơi gần Hy Mã Lạp Sơn, đặc biệt ở Tây Tạng.
Phật giáo Tây Tạng và Phật giáo Trung Quốc · Phật giáo Tây Tạng và Thời kỳ Heian ·
Thế kỷ 10
Thế kỷ 10 là khoảng thời gian tính từ thời điểm năm 901 đến hết năm 1000, nghĩa là bằng 100 năm, trong lịch Gregory.
Phật giáo Trung Quốc và Thế kỷ 10 · Thế kỷ 10 và Thời kỳ Heian ·
Thế kỷ 6
Thế kỷ 6 là khoảng thời gian tính từ thời điểm năm 501 đến hết năm 600, nghĩa là bằng 100 năm, trong lịch Gregory.
Phật giáo Trung Quốc và Thế kỷ 6 · Thế kỷ 6 và Thời kỳ Heian ·
Thiên Thai tông
Thiên Thai tông (zh. tiāntāi-zōng 天台宗, ja. tendai-shū) là một tông phái Phật giáo Trung Quốc do Trí Di (538-597) sáng lập.
Phật giáo Trung Quốc và Thiên Thai tông · Thiên Thai tông và Thời kỳ Heian ·
Tiếng Trung Quốc
Tiếng Trung Quốc, tiếng Hán, hay tiếng Hoa (hay) là tập hợp những dạng ngôn ngữ có liên quan đến nhau, nhưng trong rất nhiều trường hợp không thông hiểu lẫn nhau, hợp thành một nhánh trong ngữ hệ Hán-Tạng.
Phật giáo Trung Quốc và Tiếng Trung Quốc · Thời kỳ Heian và Tiếng Trung Quốc ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Phật giáo Trung Quốc và Thời kỳ Heian
- Những gì họ có trong Phật giáo Trung Quốc và Thời kỳ Heian chung
- Những điểm tương đồng giữa Phật giáo Trung Quốc và Thời kỳ Heian
So sánh giữa Phật giáo Trung Quốc và Thời kỳ Heian
Phật giáo Trung Quốc có 45 mối quan hệ, trong khi Thời kỳ Heian có 69. Khi họ có chung 9, chỉ số Jaccard là 7.89% = 9 / (45 + 69).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Phật giáo Trung Quốc và Thời kỳ Heian. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: