Những điểm tương đồng giữa Phạm Thái (Lưu Tống) và Vương Hoằng (Lưu Tống)
Phạm Thái (Lưu Tống) và Vương Hoằng (Lưu Tống) có 12 điểm chung (trong Unionpedia): Biểu tự, Chữ Hán, Hoàn Huyền, Lịch sử Trung Quốc, Lưu Nghĩa Khang, Lưu Tống, Lưu Tống Thiếu Đế, Lưu Tống Vũ Đế, Lưu Tống Văn Đế, Nam sử, Tống thư, Tư Mã Đạo Tử.
Biểu tự
Biểu tự tức tên chữ (chữ Hán: 表字) là phép đặt tên cho người trưởng thành theo quan niệm nho lâm.
Biểu tự và Phạm Thái (Lưu Tống) · Biểu tự và Vương Hoằng (Lưu Tống) ·
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Chữ Hán và Phạm Thái (Lưu Tống) · Chữ Hán và Vương Hoằng (Lưu Tống) ·
Hoàn Huyền
Hoàn Huyền (chữ Hán: 桓玄; 369-404), tự là Kính Đạo (敬道), hiệu là Linh Bảo (灵宝), là một quân phiệt thời Đông Tấn.
Hoàn Huyền và Phạm Thái (Lưu Tống) · Hoàn Huyền và Vương Hoằng (Lưu Tống) ·
Lịch sử Trung Quốc
Nền văn minh Trung Quốc bắt nguồn tại các khu vực thung lũng dọc theo Hoàng Hà và Trường Giang trong Thời đại đồ đá mới, nhưng cái nôi của nền văn minh Trung Quốc được cho là tại Hoàng Hà.
Lịch sử Trung Quốc và Phạm Thái (Lưu Tống) · Lịch sử Trung Quốc và Vương Hoằng (Lưu Tống) ·
Lưu Nghĩa Khang
Lưu Nghĩa Khang (chữ Hán: 刘义康, 409 – 451), tên lúc nhỏ là Xa Tử, người Tuy Lý, Bành Thành, là tể tướng, hoàng thân nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc.
Lưu Nghĩa Khang và Phạm Thái (Lưu Tống) · Lưu Nghĩa Khang và Vương Hoằng (Lưu Tống) ·
Lưu Tống
Nhà Lưu Tống (chữ Hán: 宋朝; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn Nam triều ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề.
Lưu Tống và Phạm Thái (Lưu Tống) · Lưu Tống và Vương Hoằng (Lưu Tống) ·
Lưu Tống Thiếu Đế
Lưu Tống Thiếu Đế (chữ Hán: 劉宋少帝; 406–424), cũng được biết đến với tước hiệu sau khi bị phế truất là Doanh Dương Vương (營陽王), tên húy Lưu Nghĩa Phù, biệt danh Xa Binh (車兵), là một hoàng đế của Triều đại Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc.
Lưu Tống Thiếu Đế và Phạm Thái (Lưu Tống) · Lưu Tống Thiếu Đế và Vương Hoằng (Lưu Tống) ·
Lưu Tống Vũ Đế
Tống Vũ Đế (chữ Hán: 宋武帝, 16 tháng 4 năm 363 - 26 tháng 6 năm 422), tên thật là Lưu Dụ (劉裕), tên tự Đức Dư (德輿), còn có một tên gọi khác là Đức Hưng (德興), tiểu tự Ký Nô (寄奴), quê ở thôn Tuy Dư Lý, huyện Bành Thành, là nhà chính trị và quân sự hoạt động vào cuối thời Đông Tấn và đồng thời cũng là vị hoàng đế khai quốc của nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc.
Lưu Tống Vũ Đế và Phạm Thái (Lưu Tống) · Lưu Tống Vũ Đế và Vương Hoằng (Lưu Tống) ·
Lưu Tống Văn Đế
Lưu Tống Văn Đế (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là Lưu Nghĩa Long, tiểu tự Xa Nhi (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều.
Lưu Tống Văn Đế và Phạm Thái (Lưu Tống) · Lưu Tống Văn Đế và Vương Hoằng (Lưu Tống) ·
Nam sử
Nam sử (南史) là một quyển sách trong Nhị thập tứ sử của Trung Quốc do Lý Đại Sư viết từ khi nhà Lưu Tống kiến quốc năm 420 tới khi nhà Trần diệt vong năm 589.
Nam sử và Phạm Thái (Lưu Tống) · Nam sử và Vương Hoằng (Lưu Tống) ·
Tống thư
Tống thư (宋書) là một sách trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử), do Thẩm Ước (沈約) (441 - 513) người nhà Lương thời Nam triều viết và biên soạn.
Phạm Thái (Lưu Tống) và Tống thư · Tống thư và Vương Hoằng (Lưu Tống) ·
Tư Mã Đạo Tử
Tư Mã Đạo Tử (chữ Hán: 司馬道子, 364 - 3 tháng 2 năm 403, tự là Đạo Tử (道子), là tông thất và đại thần dưới thời nhà Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Xuất thân là hoàng tử của Tấn Giản Văn Đế, Tư Mã Đạo Tử được ban tước hiệu Lang Nha vương và sau đó là Cối Kê vương. Dưới thời anh trai Tấn Hiếu Vũ Đế, Tư Mã Đạo Tử lần lượt đảm nhận các chức vụ quan trọng trong triều đình như Hội Kê nội sử, Tán kị thường thị, Trung quân tướng quân, Phiêu kị tướng quân, Tư đồ, Lục thượng thư sự, thứ sử Dương châu, Giả tiết, Đô đốc trung ngoại chư quân sự... rồi Từ châu thứ sử, Thái tử thái phó... Sang đời cháu là Tấn An Đế, Tư Mã Đạo Tử nắm quyền nhiếp chính trong triều. Trong thời gian nhiếp chính, ông thường say xỉn liên miên và tin dùng gian thần, làm cho triều chính hủ bại, kết quả dẫn đến hai cuộc binh biến trong cung thất vào các năm 397 và 398, cuối cùng quyền lực lọt vào tay người con trai của ông, Tư Mã Nguyên Hiển. Đến năm 403, quân nổi loạn do Hoàn Huyền tiến vào chiếm được kinh thành Kiến Khang, Hoàn Huyền ra lệnh sát hại Tư Mã Nguyên Hiển và đày Tư Mã Đạo Tử sang quận An Thành, sau cùng ông bị thủ hạ là Đỗ Trúc Lâm đầu độc chết, thọ 39 tuổi. Sau này khi Hoàn Huyền bị dẹp tan, triều đình nhà Tấn quyết định phục hồi danh dự cho Tư Mã Đạo Tử, truy tôn ông làm Thừa tướng và ban thụy hiệu là Cối Kê Văn Hiếu vương(會稽文孝王).
Phạm Thái (Lưu Tống) và Tư Mã Đạo Tử · Tư Mã Đạo Tử và Vương Hoằng (Lưu Tống) ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Phạm Thái (Lưu Tống) và Vương Hoằng (Lưu Tống)
- Những gì họ có trong Phạm Thái (Lưu Tống) và Vương Hoằng (Lưu Tống) chung
- Những điểm tương đồng giữa Phạm Thái (Lưu Tống) và Vương Hoằng (Lưu Tống)
So sánh giữa Phạm Thái (Lưu Tống) và Vương Hoằng (Lưu Tống)
Phạm Thái (Lưu Tống) có 38 mối quan hệ, trong khi Vương Hoằng (Lưu Tống) có 22. Khi họ có chung 12, chỉ số Jaccard là 20.00% = 12 / (38 + 22).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Phạm Thái (Lưu Tống) và Vương Hoằng (Lưu Tống). Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: