Những điểm tương đồng giữa Noshiro (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến biển Philippines
Noshiro (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến biển Philippines có 34 điểm chung (trong Unionpedia): Chiến tranh thế giới thứ hai, Grumman TBF Avenger, Haruna (thiết giáp hạm Nhật), Hải quân Đế quốc Nhật Bản, Hải quân Hoa Kỳ, Musashi (thiết giáp hạm Nhật), Nagato (thiết giáp hạm Nhật), Ngư lôi, Phó Đô đốc, Quần đảo Caroline, Quần đảo Gilbert, Quần đảo Solomon, Ra đa, Saipan, Singapore, Soái hạm, Tàu khu trục, Tàu ngầm, Tàu sân bay, Thủy phi cơ, Trận chiến vịnh Leyte, USS Belleau Wood (CVL-24), USS Bunker Hill (CV-17), USS Cabot (CVL-28), USS Cowpens (CVL-25), USS Enterprise (CV-6), USS Essex (CV-9), USS Hornet (CV-12), USS Lexington (CV-16), USS Monterey (CVL-26), ..., USS Princeton (CVL-23), USS Wasp (CV-18), Yamato (thiết giáp hạm Nhật), 19 tháng 6. Mở rộng chỉ mục (4 hơn) »
Chiến tranh thế giới thứ hai
Chiến tranh thế giới thứ hai (cũng được nhắc đến với tên gọi Đệ nhị thế chiến, Thế chiến II hay Đại chiến thế giới lần thứ hai,...) là cuộc chiến tranh thế giới thảm khốc bắt đầu từ năm 1939 và chấm dứt vào năm 1945 giữa các lực lượng Đồng Minh và phe Trục theo chủ nghĩa phát xít.
Chiến tranh thế giới thứ hai và Noshiro (tàu tuần dương Nhật) · Chiến tranh thế giới thứ hai và Trận chiến biển Philippines ·
Grumman TBF Avenger
Chiếc Grumman TBF Avenger (Người Báo Thù) (còn mang ký hiệu là TBM cho những chiếc được sản xuất bởi General Motors) là kiểu máy bay ném ngư lôi, ban đầu được phát triển cho Hải quân và Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ, và được sử dụng bởi một số lớn không quân các nước.
Grumman TBF Avenger và Noshiro (tàu tuần dương Nhật) · Grumman TBF Avenger và Trận chiến biển Philippines ·
Haruna (thiết giáp hạm Nhật)
Haruna (tiếng Nhật: 榛名), tên được đặt theo đỉnh núi Haruna, là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từng hoạt động trong cả Chiến tranh Thế giới thứ nhất lẫn thứ hai.
Haruna (thiết giáp hạm Nhật) và Noshiro (tàu tuần dương Nhật) · Haruna (thiết giáp hạm Nhật) và Trận chiến biển Philippines ·
Hải quân Đế quốc Nhật Bản
Hải quân Đế quốc Nhật Bản (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: Dai-Nippon Teikoku Kaigun, phiên âm Hán-Việt: Đại Nhật Bản đế quốc hải quân), tên chính thức Hải quân Đại Đế quốc Nhật Bản, thường gọi tắt là Hải quân Nhật, là lực lượng hải quân của Đế quốc Nhật Bản từ năm 1869 khi thành lập cho đến năm 1947 khi nó bị giải tán theo điều 9 của Hiến pháp Nhật Bản từ bỏ việc sử dụng vũ lực như là phương cách để giải quyết các tranh chấp quốc tế.
Hải quân Đế quốc Nhật Bản và Noshiro (tàu tuần dương Nhật) · Hải quân Đế quốc Nhật Bản và Trận chiến biển Philippines ·
Hải quân Hoa Kỳ
Hải quân Hoa Kỳ là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ.
Hải quân Hoa Kỳ và Noshiro (tàu tuần dương Nhật) · Hải quân Hoa Kỳ và Trận chiến biển Philippines ·
Musashi (thiết giáp hạm Nhật)
Musashi (tiếng Nhật: 武蔵, Vũ Tàng), tên được đặt theo tên một tỉnh cũ của Nhật Bản, là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II, và là soái hạm của Hạm đội Liên hợp Nhật Bản.
Musashi (thiết giáp hạm Nhật) và Noshiro (tàu tuần dương Nhật) · Musashi (thiết giáp hạm Nhật) và Trận chiến biển Philippines ·
Nagato (thiết giáp hạm Nhật)
Nagato (tiếng Nhật: 長門, Trường Môn, tên được đặt theo tỉnh Nagato) là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, chiếc mở đầu trong lớp tàu của nó.
Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và Noshiro (tàu tuần dương Nhật) · Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và Trận chiến biển Philippines ·
Ngư lôi
Động cơ phản lực của VA-111 Shkval, đây là loại động cơ phản lực luồng có lượng thông qua lớn từ nước hút vào VA-111 Shkval Nga, đầu tạo siêu bọt. Tàu ngầm hạt nhân Le Redoutable Pháp, ngư lôi trong buồng L4 và L5 Một dàn phóng ngư lôi loại MK-32 Mod 15 (SVTT) bắn ra ngư lôi loại nhẹ MK-46 Mod 5 Tàu ngầm lớp Virginia phóng ngư lôi mk46 Một quả ''Malafon'' tên lửa mang ngư lôi nội chiến Mỹ, tiền thân của ngư lôi. Ngư lôi là một loại đạn tự di chuyển trong nước.
Ngư lôi và Noshiro (tàu tuần dương Nhật) · Ngư lôi và Trận chiến biển Philippines ·
Phó Đô đốc
Phó Đô đốc (Vice Admiral) là một cấp bậc tướng hải quân, tương đương với cấp bậc trung tướng.
Noshiro (tàu tuần dương Nhật) và Phó Đô đốc · Phó Đô đốc và Trận chiến biển Philippines ·
Quần đảo Caroline
Bản đồ quần đảo Caroline Vị trí quần đảo Caroline Quần đảo Caroline (Caroline Islands; Islas Carolinas; Karolinen) là một quần đảo bao gồm các hòn đảo nhỏ thưa thớt trên một phạm vi rộng lớn ở tây Thái Bình Dương, phía bắc của New Guinea.
Noshiro (tàu tuần dương Nhật) và Quần đảo Caroline · Quần đảo Caroline và Trận chiến biển Philippines ·
Quần đảo Gilbert
Quần đảo Gilbert (Tungaru;Reilly Ridgell. Pacific Nations and Territories: The Islands of Micronesia, Melanesia, and Polynesia. 3rd. Ed. Honolulu: Bess Press, 1995. p. 95. trước đây gọi là Quần đảo KingsmillVery often, this name applied only to the southern islands of the archipelago. Merriam-Webster's Geographical Dictionary. Springfield, Massachusetts: Merriam Webster, 1997. p. 594.) là một chuỗi gồm 16 rạn san hô vòng và đảo san hô tại Thái Bình Dương.
Noshiro (tàu tuần dương Nhật) và Quần đảo Gilbert · Quần đảo Gilbert và Trận chiến biển Philippines ·
Quần đảo Solomon
Quần đảo Solomon (tiếng Anh: Solomon Islands) là một đảo quốc của người Melanesia, nằm ở phía Đông Papua New Guinea, bao gồm gần một ngàn đảo nhỏ trải dài trên một diện tích khoảng 28.400 km² (10.965 dặm vuông).
Noshiro (tàu tuần dương Nhật) và Quần đảo Solomon · Quần đảo Solomon và Trận chiến biển Philippines ·
Ra đa
Anten ra đa khoảng cách lớn (đường kính khoảng 40 m (130 ft) quay trên một đường nhất định để quan sát các hoạt động gần đường chân trời. Radar máy bay Ra đa (phiên âm từ tiếng Pháp: radar) là thuật ngữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Radio Detection and Ranging (dò tìm và định vị bằng sóng vô tuyến) hay của Radio Angle Detection and Ranging (dò tìm và định vị góc bằng sóng vô tuyến) trong tiếng Anh.
Noshiro (tàu tuần dương Nhật) và Ra đa · Ra đa và Trận chiến biển Philippines ·
Saipan
Bản đồ của Saipan, Tinian & Aguijan Saipan là hòn đảo lớn nhất và là thủ đô của Thịnh vượng chung Quần đảo Bắc Mariana thuộc Hoa Kỳ, một chuỗi 15 hòn đảo nhiệt đới nằm trên quần đảo Mariana phía tây Thái Bình Dương (15°10’51"N, 145°45’21"E) với tổng diện tích 115.4 km2.
Noshiro (tàu tuần dương Nhật) và Saipan · Saipan và Trận chiến biển Philippines ·
Singapore
Singapore (phiên âm Tiếng Việt: Xin-ga-po), tên chính thức là nước Cộng hòa Singapore, là một thành bang và đảo quốc tại Đông Nam Á. Đảo quốc nằm ngoài khơi mũi phía nam của bán đảo Mã Lai và cách xích đạo 137 km về phía bắc.
Noshiro (tàu tuần dương Nhật) và Singapore · Singapore và Trận chiến biển Philippines ·
Soái hạm
Soái hạm HMS Victory Soái hạm hay còn được gọi là kỳ hạm (flagship) là một chiến hạm được dùng bởi chỉ huy trưởng của một nhóm tàu chiến hải quân.
Noshiro (tàu tuần dương Nhật) và Soái hạm · Soái hạm và Trận chiến biển Philippines ·
Tàu khu trục
USS Chosin (CG-65) của Hải quân Hoa Kỳ (ở xa) trong đợt diễn tập chung năm 2006 Arleigh Burke-class destroyer của Hải quân Hoa Kỳ. Tàu khu trục, hay còn gọi là khu trục hạm, (tiếng Anh: destroyer) là một tàu chiến chạy nhanh và cơ động, có khả năng hoạt động lâu dài bền bỉ dùng cho mục đích hộ tống các tàu chiến lớn hơn trong một hạm đội, đoàn tàu vận tải hoặc một chiến đoàn, và bảo vệ chúng chống lại những đối thủ nhỏ tầm gần nhưng mạnh mẽ, thoạt tiên là những tàu phóng lôi, và sau này là tàu ngầm và máy bay.
Noshiro (tàu tuần dương Nhật) và Tàu khu trục · Tàu khu trục và Trận chiến biển Philippines ·
Tàu ngầm
Một chiếc tàu ngầm Typhoon 3 Tàu ngầm, còn gọi là tiềm thủy đĩnh, là một loại tàu đặc biệt hoạt động dưới nước.
Noshiro (tàu tuần dương Nhật) và Tàu ngầm · Tàu ngầm và Trận chiến biển Philippines ·
Tàu sân bay
Tàu sân bay lớp Nimitz sử dụng năng lượng hạt nhân USS Harry S. Truman (CVN 75) Tàu sân bay USS Dwight D. Eisenhower, tháng 10/2006 Nhân viên điều hành trên tháp quan sát của chiếc USS Ronald Reagan của Hoa Kỳ Tàu sân bay, hay hàng không mẫu hạm, là một loại tàu chiến được thiết kế để triển khai và thu hồi lại máy bay—trên thực tế hoạt động như một căn cứ không quân trên biển.
Noshiro (tàu tuần dương Nhật) và Tàu sân bay · Tàu sân bay và Trận chiến biển Philippines ·
Thủy phi cơ
Một chiếc De Havilland Canada DHC-3 Otter mang bản hiệu của "Harbour Air". Thủy phi cơ là một loại phi cơ có cánh cố định, có khả năng hạ và cất cánh trên mặt nước.
Noshiro (tàu tuần dương Nhật) và Thủy phi cơ · Thủy phi cơ và Trận chiến biển Philippines ·
Trận chiến vịnh Leyte
Trận chiến vịnh Leyte, còn gọi là Hải chiến vịnh Leyte, trước đây còn có tên là "Trận biển Philippine lần thứ hai", được xem là trận hải chiến lớn nhất của Thế Chiến II cũng như là một trong những trận hải chiến lớn nhất lịch s. Trận đánh xảy ra tại các vùng biển Philippine gần các đảo Leyte, Samar và Luzon từ ngày 23 đến ngày 26 tháng 10 năm 1944 giữa hải quân và không lực hải quân Đồng Minh chống lại Đế quốc Nhật Bản.
Noshiro (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte · Trận chiến biển Philippines và Trận chiến vịnh Leyte ·
USS Belleau Wood (CVL-24)
USS Belleau Wood là một tàu sân bay hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Independence'' từng hoạt động trong Thế Chiến II.
Noshiro (tàu tuần dương Nhật) và USS Belleau Wood (CVL-24) · Trận chiến biển Philippines và USS Belleau Wood (CVL-24) ·
USS Bunker Hill (CV-17)
USS Bunker Hill (CV/CVA/CVS-17, AVT-9) là một trong số 24 chiếc tàu sân bay thuộc lớp ''Essex'' được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II.
Noshiro (tàu tuần dương Nhật) và USS Bunker Hill (CV-17) · Trận chiến biển Philippines và USS Bunker Hill (CV-17) ·
USS Cabot (CVL-28)
Cabot (CVL-28/AVT-3) là một tàu sân bay hạng nhẹ thuộc lớp ''Independence'' của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, và là chiếc tàu chiến thứ hai mang cái tên này.
Noshiro (tàu tuần dương Nhật) và USS Cabot (CVL-28) · Trận chiến biển Philippines và USS Cabot (CVL-28) ·
USS Cowpens (CVL-25)
USS Cowpens (CV-25/CVL-25/AVT-1), tên lóng The Mighty Moo, là một tàu sân bay hạng nhẹ thuộc lớp ''Independence'' của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, đã hoạt động từ năm 1943 đến năm 1947.
Noshiro (tàu tuần dương Nhật) và USS Cowpens (CVL-25) · Trận chiến biển Philippines và USS Cowpens (CVL-25) ·
USS Enterprise (CV-6)
Chiếc USS Enterprise (CV-6), còn có tên lóng là "Big E", là chiếc tàu sân bay thứ sáu của Hải quân Hoa Kỳ và là chiếc tàu chiến thứ bảy của Hải quân Mỹ mang tên này.
Noshiro (tàu tuần dương Nhật) và USS Enterprise (CV-6) · Trận chiến biển Philippines và USS Enterprise (CV-6) ·
USS Essex (CV-9)
USS Essex (CV/CVA/CVS-9) là một tàu sân bay, chiếc dẫn đầu của lớp tàu sân bay Essex bao gồm tổng cộng 24 chiếc được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II.
Noshiro (tàu tuần dương Nhật) và USS Essex (CV-9) · Trận chiến biển Philippines và USS Essex (CV-9) ·
USS Hornet (CV-12)
USS Hornet (CV/CVA/CVS-12) là một trong số 24 tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Essex''.
Noshiro (tàu tuần dương Nhật) và USS Hornet (CV-12) · Trận chiến biển Philippines và USS Hornet (CV-12) ·
USS Lexington (CV-16)
USS Lexington (CV/CVA/CVS/CVT/AVT-16), tên lóng "The Blue Ghost", là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp ''Essex'' được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế chiến II.
Noshiro (tàu tuần dương Nhật) và USS Lexington (CV-16) · Trận chiến biển Philippines và USS Lexington (CV-16) ·
USS Monterey (CVL-26)
USS Monterey (CVL-26) là một tàu sân bay hạng nhẹ thuộc lớp ''Independence'' của Hải quân Hoa Kỳ được đưa ra hoạt động trong Thế Chiến II.
Noshiro (tàu tuần dương Nhật) và USS Monterey (CVL-26) · Trận chiến biển Philippines và USS Monterey (CVL-26) ·
USS Princeton (CVL-23)
USS Princeton (CVL-23) là một tàu sân bay hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Independence'' được đưa ra hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Noshiro (tàu tuần dương Nhật) và USS Princeton (CVL-23) · Trận chiến biển Philippines và USS Princeton (CVL-23) ·
USS Wasp (CV-18)
USS Wasp (CV/CVA/CVS-18) là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp ''Essex'' được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II, và là chiếc tàu chiến thứ chín của Hải quân Mỹ mang cái tên này.
Noshiro (tàu tuần dương Nhật) và USS Wasp (CV-18) · Trận chiến biển Philippines và USS Wasp (CV-18) ·
Yamato (thiết giáp hạm Nhật)
Yamato, tên được đặt theo vùng đất nay là tỉnh Nara của Nhật Bản, là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II, và là soái hạm của Hạm đội Liên hợp Nhật Bản.
Noshiro (tàu tuần dương Nhật) và Yamato (thiết giáp hạm Nhật) · Trận chiến biển Philippines và Yamato (thiết giáp hạm Nhật) ·
19 tháng 6
Ngày 19 tháng 6 là ngày thứ 170 (171 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
19 tháng 6 và Noshiro (tàu tuần dương Nhật) · 19 tháng 6 và Trận chiến biển Philippines ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Noshiro (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến biển Philippines
- Những gì họ có trong Noshiro (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến biển Philippines chung
- Những điểm tương đồng giữa Noshiro (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến biển Philippines
So sánh giữa Noshiro (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến biển Philippines
Noshiro (tàu tuần dương Nhật) có 108 mối quan hệ, trong khi Trận chiến biển Philippines có 117. Khi họ có chung 34, chỉ số Jaccard là 15.11% = 34 / (108 + 117).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Noshiro (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến biển Philippines. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: