Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Miễn phí
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Nicki Minaj và The Pinkprint

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Nicki Minaj và The Pinkprint

Nicki Minaj vs. The Pinkprint

Onika Tanya Maraj (sinh ngày 8 tháng 12 năm 1982), nổi tiếng với nghệ danh Nicki Minaj, là một rapper, ca sĩ, người viết bài hát và diễn viên người Mỹ gốc Trinidad. The Pinkprint là album phòng thu thứ ba của nữ ca sĩ, rapper người Trinidad-Mỹ Nicki Minaj.

Những điểm tương đồng giữa Nicki Minaj và The Pinkprint

Nicki Minaj và The Pinkprint có 16 điểm chung (trong Unionpedia): Alicia Keys, Anaconda (bài hát), Ariana Grande, Beyoncé, Billboard, Billboard Hot 100, Drake, Hip hop, Katy Perry, Lil Wayne, Pills n Potions, Pink Friday: Roman Reloaded – The Re-Up, Queen (album của Nicki Minaj), Republic Records, The Night Is Still Young, Young Money Entertainment.

Alicia Keys

Alicia Keys (sinh ngày 25 tháng 1 năm 1981 với tên khai sinh là Alicia J. Augello-Cook) là một ca sĩ dòng nhạc R&B, nhạc sĩ và nghệ sĩ chơi dương cầm người Mỹ.

Alicia Keys và Nicki Minaj · Alicia Keys và The Pinkprint · Xem thêm »

Anaconda (bài hát)

Anaconda là một bài hát của rapper người Mỹ gốc Trinidad Nicki Minaj, nằm trong album phòng thu thứ ba của cô, The Pinkprint (2014).

Anaconda (bài hát) và Nicki Minaj · Anaconda (bài hát) và The Pinkprint · Xem thêm »

Ariana Grande

Ariana Grande-Butera (sinh ngày 26 tháng 6 năm 1993), nghệ danh Ariana Grande, là ca sĩ, nhạc sĩ và diễn viên nổi tiếng người Mỹ. Ariana lớn lên ở Boca Raton, Florida. Cô ra mắt khán giả lần đầu tiên trên sân khấu Broadway vào năm 2008 với vai Charlotte trong vở nhạc kịch 13. Từ năm 2010 đến năm 2013, cô thủ vai Cat Valentine trong các phim hài kịch tình huống Victorious, iCarly và Sam & Cat của hãng Nickelodeon. Tháng 3 năm 2013, Grande đạt được thành công khi đĩa đơn "The Way" từ album đầu tay Yours Truly lọt vào top 10 trên bảng xếp hạng ''Billboard'' Hot 100 và được RIAA chứng nhận đĩa bạch kim đôi. Album cũng được đánh giá rất cao và lọt vào vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng ''Billboard'' 200. Sau đó Grande đã nhận được giải thưởng nghệ đột phá của năm từ Music Business Association cho những thành tựu đạt được của mình trong suốt năm 2013. Album thứ hai của Grande, My Everything (2014), đạt hạng nhất tại Mỹ và đạt top 10 tại nhiều quốc gia khác. Với các đĩa đơn "Problem", "Break Free", "Bang Bang" và "Love Me Harder" từ album đó, cô xuất hiện 34 tuần liên tiếp trong top 10 của bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và trở thành nghệ sĩ có nhiều đĩa đơn đạt top 10 nhiều nhất trong năm 2014. Trong năm 2015, Grande bắt đầu quảng bá My Everything thông qua tour diễn vòng quanh thế giới đầu tiên của cô, The Honeymoon Tour, và xuất hiện với vai trò khách mời trong bộ phim kinh dị của hãng Fox, Scream Queens. Cũng trong năm đó, cô ra mắt đĩa đơn "Focus", đạt hạng 7 tại Mỹ và một đĩa mở rộng chủ đề nhạc giáng sinh, Christmas & Chill. Đồng thời, cô cũng xuất hiện trong một vài dự án hợp tác khác. Trong năm 2016, Grande tung ra album phòng thu thứ ba, Dangerous Woman. Bài hát cùng tên với album ra mắt tại hạng 10 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, giúp cho cô trở thành người đầu tiên trong lịch sử bảng xếp hạng này có đĩa đơn mở đường của cả ba album đầu tiên ra mắt trong top 10. Dangerous Woman đạt hạng 2 trên Billboard 200. Tính tới tháng 1 năm 2017, tất cả các video âm nhạc của cô đã được xem tổng cộng là gần 7 tỉ lượt xem trực tuyến. Kho giải thưởng của Grande bao gồm ba giải American Music Awards,  Music Business Association's Breakthrough Artist of the Year, an MTV Video Music Award, ba giải MTV Europe Music Awards và bốn đề cử Giải Grammy. Tất cả ba album đầu tay của cô đều đã đạt chứng nhận bạch kim hoặc hơn bởi RIAA. Trong năm 2016, Grande xuất hiện trong danh sách 100 người ảnh hưởng nhất thế giới của tạp chí Time. Grande có lượng lớn người theo dõi trên các phương tiện thông tin đại chúng, cô là người có số lượng theo dõi cao thứ 2 trên Instagram sau Selena Gomez. Trong năm 2017, Grande đi tour tại Bắc Mỹ và Châu Âu.

Ariana Grande và Nicki Minaj · Ariana Grande và The Pinkprint · Xem thêm »

Beyoncé

Beyoncé Giselle Knowles-Carter (sinh ngày 4 tháng 9 năm 1981) là một ca sĩ, nhạc sĩ, vũ công, nhà sản xuất âm nhạc và diễn viên người Mỹ.

Beyoncé và Nicki Minaj · Beyoncé và The Pinkprint · Xem thêm »

Billboard

Billboard là tạp chí âm nhạc hàng tuần của Mỹ đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp âm nhạc Hoa Kỳ.

Billboard và Nicki Minaj · Billboard và The Pinkprint · Xem thêm »

Billboard Hot 100

Billboard Hot 100 là bảng xếp hạng các đĩa đơn âm nhạc tại Hoa Kỳ của tạp chí hàng tuần Billboard.

Billboard Hot 100 và Nicki Minaj · Billboard Hot 100 và The Pinkprint · Xem thêm »

Drake

Aubrey Drake Graham (sinh ngày 24 tháng 10 năm 1986), được biết đến với nghệ danh Drake, là một rapper, ca sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất ghi âm và diễn viên người Canada, sinh ra và lớn lên ở Toronto, Ontario.

Drake và Nicki Minaj · Drake và The Pinkprint · Xem thêm »

Hip hop

Hip hopMerriam-Webster Dictionary entry on hip-hop, retrieved from: A subculture especially of inner-city black youths who are typically devotees of rap music; the stylized rhythmic music that commonly accompanies rap; also rap together with this music.

Hip hop và Nicki Minaj · Hip hop và The Pinkprint · Xem thêm »

Katy Perry

Katheryn Elizabeth Hudson (sinh ngày 25 tháng 10 năm 1984) được biết đến với nghệ danh Katy Perry, là nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ.

Katy Perry và Nicki Minaj · Katy Perry và The Pinkprint · Xem thêm »

Lil Wayne

Dwayne Michael Carter, Jr. (sinh 27 tháng 9 năm 1982), hay còn được biết với nghệ danh Lil Wayne, là một rapper người Mỹ đã từng đoạt giải Grammy.

Lil Wayne và Nicki Minaj · Lil Wayne và The Pinkprint · Xem thêm »

Pills n Potions

Pill N Potions là một bài hát của nữ rapper gốc Trinidad Nicki Minaj, lấy từ album phòng thu thứ ba của cô, The Pinkprint.

Nicki Minaj và Pills n Potions · Pills n Potions và The Pinkprint · Xem thêm »

Pink Friday: Roman Reloaded – The Re-Up

Pink Friday: Roman Reloaded – The Re-Up là album tái bản từ album phòng thu thứ hai của nghệ sĩ người Trinidad, Nicki Minaj, Pink Friday: Roman Reloaded (2012).

Nicki Minaj và Pink Friday: Roman Reloaded – The Re-Up · Pink Friday: Roman Reloaded – The Re-Up và The Pinkprint · Xem thêm »

Queen (album của Nicki Minaj)

Queen (tạm dịch: Nữ hoàng) là album phòng thu thứ tư sắp tới của nữ rapper người Mỹ gốc Trinidad và Tobago Nicki Minaj.

Nicki Minaj và Queen (album của Nicki Minaj) · Queen (album của Nicki Minaj) và The Pinkprint · Xem thêm »

Republic Records

Republic Records là một công ty thu âm của Mỹ, trực thuộc tập đoàn Universal Music Group (UMG).

Nicki Minaj và Republic Records · Republic Records và The Pinkprint · Xem thêm »

The Night Is Still Young

The Night Is Still Young là một bài hát của nữ rapper gốc Trinidad Nicki Minaj.

Nicki Minaj và The Night Is Still Young · The Night Is Still Young và The Pinkprint · Xem thêm »

Young Money Entertainment

Young Money Entertainment là một hãng đĩa của Mỹ, được Lil Wayne thành lập vào năm 2005.

Nicki Minaj và Young Money Entertainment · The Pinkprint và Young Money Entertainment · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Nicki Minaj và The Pinkprint

Nicki Minaj có 141 mối quan hệ, trong khi The Pinkprint có 51. Khi họ có chung 16, chỉ số Jaccard là 8.33% = 16 / (141 + 51).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Nicki Minaj và The Pinkprint. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập:

Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »