Những điểm tương đồng giữa Nhị thập tứ sử và Tấn thư
Nhị thập tứ sử và Tấn thư có 17 điểm chung (trong Unionpedia): Ban Cố, Bắc Tề thư, Chữ Hán, Chu thư, Hậu Hán thư, Lệnh Hồ Đức Phân, Lịch sử Trung Quốc, Lý Diên Thọ, Lưu Tống, Lương thư, Nam Tề, Phòng Huyền Linh, Tam quốc chí, Tùy thư, Thẩm Ước, Trần Thọ (định hướng), Trần thư.
Ban Cố
Ban Cố (tiếng Trung: 班固, Wade-Giles: Pan Ku, bính âm: Ban Gu, 32 – 92), tự là Mạnh Kiên (孟堅), là sử gia nổi tiếng Trung Quốc trong thế kỷ I. Ông được biết đến nhờ sách Hán thư do gia đình ông viết ra.
Ban Cố và Nhị thập tứ sử · Ban Cố và Tấn thư ·
Bắc Tề thư
Bắc Tề thư (chữ Hán giản thể: 北齐书; phồn thể: 北斉書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Lý Bách Dược đời Đường viết và biên soạn vào năm Trinh Quán thứ 3 (năm 629), đến năm Trinh Quán thứ 10 (năm 636) thì hoàn thành.
Bắc Tề thư và Nhị thập tứ sử · Bắc Tề thư và Tấn thư ·
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Chữ Hán và Nhị thập tứ sử · Chữ Hán và Tấn thư ·
Chu thư
Chu thư hay còn gọi là Bắc Chu thư hoặc Hậu Chu thư (chữ Hán giản thể: 周书; phồn thể: 周書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Lệnh Hồ Đức Phân đời Đường làm chủ biên, cùng Sầm Văn Bản và Thôi Nhân Sư tham gia viết và biên soạn chung vào năm Trinh Quán thứ 3 (năm 629), đến năm Trinh Quán thứ 10 (năm 636) thì hoàn thành.
Chu thư và Nhị thập tứ sử · Chu thư và Tấn thư ·
Hậu Hán thư
Hậu Hán Thư (tiếng Trung Quốc: 後漢書/后汉书) là một trong những tác phẩm lịch sử chính thức của Trung Quốc do Phạm Diệp biên soạn vào thế kỷ thứ 5, sử dụng một số cuốn sách sử và văn bản trước đó làm nguồn thông tin.
Hậu Hán thư và Nhị thập tứ sử · Hậu Hán thư và Tấn thư ·
Lệnh Hồ Đức Phân
Lệnh Hồ Đức Phân (chữ Hán: 令狐德棻; bính âm: Linghu Defen) (583–666) người huyện Hoa Nguyên Nghi Châu (nay thuộc huyện Diệu tỉnh Thiểm Tây), là nhà sử học thời Đường của Trung Quốc.
Lệnh Hồ Đức Phân và Nhị thập tứ sử · Lệnh Hồ Đức Phân và Tấn thư ·
Lịch sử Trung Quốc
Nền văn minh Trung Quốc bắt nguồn tại các khu vực thung lũng dọc theo Hoàng Hà và Trường Giang trong Thời đại đồ đá mới, nhưng cái nôi của nền văn minh Trung Quốc được cho là tại Hoàng Hà.
Lịch sử Trung Quốc và Nhị thập tứ sử · Lịch sử Trung Quốc và Tấn thư ·
Lý Diên Thọ
Lý Diên Thọ (chữ Hán: 李延寿; bính âm: Lǐ Yán Shòu; không rõ năm sinh năm mất) là nhà sử học thời Đường của Trung Quốc, tự La Linh, nguyên quán ở Lũng Tây (nay thuộc huyện Lâm Thao tỉnh Cam Túc), tổ tiên đời đời cư ngụ ở Tương Châu.
Lý Diên Thọ và Nhị thập tứ sử · Lý Diên Thọ và Tấn thư ·
Lưu Tống
Nhà Lưu Tống (chữ Hán: 宋朝; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn Nam triều ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề.
Lưu Tống và Nhị thập tứ sử · Lưu Tống và Tấn thư ·
Lương thư
Lương thư (chữ Hán phồn thể: 梁書; giản thể: 梁书) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Diêu Tư Liêm đời Đường kế thừa cha là Diêu Sát đời Trần viết và biên soạn vào năm Trinh Quán thứ 3 (năm 629), đến năm Trinh Quán thứ 10 (năm 636) thì hoàn thành.
Lương thư và Nhị thập tứ sử · Lương thư và Tấn thư ·
Nam Tề
Nam triều Tề (479-502) là triều đại thứ hai của các Nam triều ở Trung Quốc, sau nhà Tống (420-479) và trước nhà Lương (502-557), thuộc về thời kỳ mà các nhà sử học Trung Quốc gọi là thời kỳ Nam Bắc triều (420-589).
Nam Tề và Nhị thập tứ sử · Nam Tề và Tấn thư ·
Phòng Huyền Linh
Phòng Huyền Linh (chữ Hán: 房玄齡, 579 – 648), vốn tên là Kiều (乔), Huyền Linh là biểu tự, là một vị quan lại đời nhà Đường, nổi tiếng là một mưu sĩ, về sau làm chức quan Tư mã, Tể tướng và Tể phụ của Đường Thái Tông Lý Thế Dân.
Nhị thập tứ sử và Phòng Huyền Linh · Phòng Huyền Linh và Tấn thư ·
Tam quốc chí
Tam quốc chí (giản thể: 三国志; phồn thể: 三國志; Wade-Giles: Sanguo Chih; bính âm: Sānguó Zhì), là một sử liệu chính thức và có căn cứ về thời đại Tam Quốc của Trung Quốc từ năm 189 đến năm 280, do Trần Thọ (陳壽) biên soạn vào thế kỉ thứ 3.
Nhị thập tứ sử và Tam quốc chí · Tam quốc chí và Tấn thư ·
Tùy thư
Tùy thư (chữ Hán giản thể: 隋书; phồn thể: 隋書; bính âm: Suí shū) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do nhóm sử quan Ngụy Trưng đời Đường biên soạn, thời Tùy Văn Đế, Vương Thiệu đã soạn thành sách Tùy thư gồm 80 quyển.
Nhị thập tứ sử và Tùy thư · Tùy thư và Tấn thư ·
Thẩm Ước
Thẩm Ước (chữ Hán: 沈約; bính âm: Shen Yue) (441 – 513), tự Hưu Văn, người Kiến Khang Ngô Hưng (nay thuộc Kiến Khang Triết Giang), là nhà chính trị, nhà văn, nhà sử học thời Nam triều Trung Quốc.
Nhị thập tứ sử và Thẩm Ước · Thẩm Ước và Tấn thư ·
Trần Thọ (định hướng)
Trần Thọ có thể là.
Nhị thập tứ sử và Trần Thọ (định hướng) · Trần Thọ (định hướng) và Tấn thư ·
Trần thư
Trần thư (chữ Hán giản thể: 陈书; phồn thể: 陳書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Diêu Tư Liêm đời Đường viết và biên soạn vào năm Trinh Quán thứ 3 (năm 629) cùng lúc với việc biên soạn Lương thư, đến năm Trinh Quán thứ 10 (năm 636) thì cả hai bộ sử đều hoàn thành.
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Nhị thập tứ sử và Tấn thư
- Những gì họ có trong Nhị thập tứ sử và Tấn thư chung
- Những điểm tương đồng giữa Nhị thập tứ sử và Tấn thư
So sánh giữa Nhị thập tứ sử và Tấn thư
Nhị thập tứ sử có 80 mối quan hệ, trong khi Tấn thư có 206. Khi họ có chung 17, chỉ số Jaccard là 5.94% = 17 / (80 + 206).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Nhị thập tứ sử và Tấn thư. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: