Những điểm tương đồng giữa Nhà Minh và Thi Lang
Nhà Minh và Thi Lang có 10 điểm chung (trong Unionpedia): Bành Hồ, Chữ Hán, Liêu Ninh, Nhà Thanh, Phúc Kiến, Thuận Trị, Trịnh Chi Long, Trịnh Khắc Sảng, Trịnh Kinh, Trịnh Thành Công.
Bành Hồ
Bành Hồ (chữ Hán: 澎湖; bính âm: Pénghú) là một quần đảo nằm tại eo biển Đài Loan, ở phía tây đảo Đài Loan.
Bành Hồ và Nhà Minh · Bành Hồ và Thi Lang ·
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Chữ Hán và Nhà Minh · Chữ Hán và Thi Lang ·
Liêu Ninh
Liêu Ninh là một tỉnh nằm ở Đông Bắc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Liêu Ninh và Nhà Minh · Liêu Ninh và Thi Lang ·
Nhà Thanh
Nhà Thanh (tiếng Mãn: 15px daicing gurun; Манж Чин Улс; chữ Hán:; bính âm: Qīng cháo; Wade-Giles: Ch'ing ch'ao; âm Hán-Việt: Thanh triều) là một triều đại do dòng họ Ái Tân Giác La (Aisin Gioro) ở Mãn Châu thành lập.
Nhà Minh và Nhà Thanh · Nhà Thanh và Thi Lang ·
Phúc Kiến
Phúc Kiến là một tỉnh nằm ở ven biển đông nam của đại lục Trung Quốc.
Nhà Minh và Phúc Kiến · Phúc Kiến và Thi Lang ·
Thuận Trị
Hoàng đế Thuận Trị; Mãn Châu: ijishūn dasan hūwangdi; ᠡᠶ ᠡ ᠪᠡᠷ ey-e-ber ǰasagči 'harmonious administrator' (15 tháng 3, 1638 – 5 tháng 2, 1661), tức Thanh Thế Tổ (清世祖), họ Ái Tân Giác La, tên Phúc Lâm, là hoàng đế thứ ba của nhà Thanh và là hoàng đế Mãn Châu đầu tiên cai trị đất nước Trung Hoa, từ 1644 đến 1661.
Nhà Minh và Thuận Trị · Thi Lang và Thuận Trị ·
Trịnh Chi Long
Tranh minh họa Trịnh Chi Long và con trai là Trịnh Thành Công Trịnh Chi Long ¬(16 tháng 4 năm 1604 – 24 tháng 11 năm 1661), hiệu Phi Hồng, Phi Hoàng, tiểu danh Iquan, tên Kitô giáo là Nicholas hoặc Nicholas Iquan Gaspard, người làng Thạch Tĩnh, Nam An, phủ Tuyền Châu, Phúc Kiến, Trung Quốc, ông là thương nhân, thủ lĩnh quân sự, quan lại triều đình kiêm cướp biển hoạt động mạnh ở vùng bờ biển Hoa Nam, Đài Loan và Nhật Bản vào cuối đời nhà Minh.
Nhà Minh và Trịnh Chi Long · Thi Lang và Trịnh Chi Long ·
Trịnh Khắc Sảng
Trịnh Khắc Sảng (chữ Hán: 鄭克塽, bính âm: Zhèng Kèshuǎng) (18 tháng 3 năm 1670 - 22 tháng 9 năm 1717), húy là Tần (秦), tự Thực Hoằng (實弘), hiệu Hối Đường (晦堂) là con thứ của Trịnh Kinh, cháu nội Trịnh Thành Công, kế thừa tước vị của cha làm Diên Bình quận vương, Chiêu thảo đại tướng quân.
Nhà Minh và Trịnh Khắc Sảng · Thi Lang và Trịnh Khắc Sảng ·
Trịnh Kinh
Trịnh Kinh (chữ Hán phồn thể: 鄭經; giản thể: 郑经; bính âm: Zhèng Jìng) (1642 – 1681), tên Cẩm, tự Hiền Chi, Nguyên Chi, hiệu Thức Thiên, biệt danh Cẩm Xá, là con trưởng của Trịnh Thành Công, người thống trị Đài Loan thứ hai của vương triều họ Trịnh và là Quốc chủ Đông Ninh, một trong những lực lượng chống Thanh của nhà Nam Minh.
Nhà Minh và Trịnh Kinh · Thi Lang và Trịnh Kinh ·
Trịnh Thành Công
Trịnh Thành Công (2 tháng 8 năm 1624 - 23 tháng 6 năm 1662), nguyên huý là Sâm, tự là Minh Nghiễm hay Đại Mộc, hay còn được biết đến với tên gọi khác là Trịnh Sâm, Trịnh Quốc Tính, Trịnh Diên Bình, và được dân gian tôn sùng gọi ông là Quốc Tính Gia, là nhà lãnh đạo quân sự, chính trị của triều Nam Minh, sinh tại Hirado, Nhật Bản, cha là Trịnh Chi Long một hải tặc/thương nhân và mẹ là người Nhật.
Nhà Minh và Trịnh Thành Công · Thi Lang và Trịnh Thành Công ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Nhà Minh và Thi Lang
- Những gì họ có trong Nhà Minh và Thi Lang chung
- Những điểm tương đồng giữa Nhà Minh và Thi Lang
So sánh giữa Nhà Minh và Thi Lang
Nhà Minh có 194 mối quan hệ, trong khi Thi Lang có 72. Khi họ có chung 10, chỉ số Jaccard là 3.76% = 10 / (194 + 72).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Nhà Minh và Thi Lang. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: