Mục lục
88 quan hệ: Albert Einstein, Anders Celsius, Antoine Lavoisier, Áp suất, Điện tích, Bảo toàn năng lượng, Benoit Clapeyron, Cân bằng cơ học, Công (vật lý học), Chu trình Carnot, Cơ học lượng tử, Cơ học thống kê, Daniel Bernoulli, Daniel Gabriel Fahrenheit, Electron, Entropy, Giải Nobel, Hệ thống, Hermann von Helmholtz, James Prescott Joule, James Watt, Joseph John Thomson, Josiah Willard Gibbs, Kelvin, Không-thời gian, Khối lượng, Khối lượng riêng, Ludwig Boltzmann, Milimét, Năng lượng, Nguyên tử, Người Pháp, Nhà vật lý, Nhiệt độ, Nhiệt độ không tuyệt đối, Nhiệt năng, Nicolas Léonard Sadi Carnot, Phóng xạ, Rudolf Clausius, Tổng, Thế kỷ 19, Thủy ngân, Thể tích, Tiên đề, Tiếng Anh, Trạng thái vật chất, Vũ trụ, Vật chất, Vật lý học, Vật lý thống kê, ... Mở rộng chỉ mục (38 hơn) »
- Kỹ thuật hóa học
- Năng lượng
Albert Einstein
Albert Einstein (phiên âm: Anh-xtanh; 14 tháng 3 năm 1879 – 18 tháng 4 năm 1955) là nhà vật lý lý thuyết người Đức, người đã phát triển thuyết tương đối tổng quát, một trong hai trụ cột của vật lý hiện đại (trụ cột kia là cơ học lượng tử).
Xem Nhiệt động lực học và Albert Einstein
Anders Celsius
Anders Celsius (27 tháng 11 năm 1701 - 25 tháng 4 năm 1744) là một nhà thiên văn học người Thụy Điển.
Xem Nhiệt động lực học và Anders Celsius
Antoine Lavoisier
Antoine Laurent de Lavoisier (Phiên âm tiếng Việt:La-voa-diê) (26 tháng 8 năm 1743 - 8 tháng 5 năm 1794) là một trong những nhà hóa học vĩ đại nhất trong lịch s. Ông đã có những đóng góp vô cùng to lớn cho lịch sử hóa học như việc tìm ra định luật bảo toàn khối lượng, việc đề ra lý thuyết về sự ôxi hóa các chất năm 1777 đã đập tan sự thống trị từ nhiều thế kỷ trước đó của thuyết nhiên tố do Georg Ernst Stahl đề xuất.
Xem Nhiệt động lực học và Antoine Lavoisier
Áp suất
Trong vật lý học, áp suất (thường được viết tắt là p hoặc P) là một đại lượng vật lý, được định nghĩa là lực trên một đơn vị diện tích tác dụng theo chiều vuông góc với bề mặt của vật thể.
Xem Nhiệt động lực học và Áp suất
Điện tích
Trường điện của điện tích điểm dương và âm. Điện tích là một tính chất cơ bản và không đổi của một số hạt hạ nguyên tử (hạt sơ cấp), đặc trưng cho tương tác điện từ giữa chúng.
Xem Nhiệt động lực học và Điện tích
Bảo toàn năng lượng
Thí nghiệm của James Prescott Joule, năm 1843, để phát hiện sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này (cơ năng) sang dạng khác (nhiệt năng) Định luật bảo toàn năng lượng, cũng là một định luật nhiệt động lực học (một trong bốn định luật của nhiệt động lực học), phát biểu rằng năng lượng (hoặc đại lượng tương đương của nó là khối lượng tương đối tính) không thể tự nhiên sinh ra hoặc mất đi.
Xem Nhiệt động lực học và Bảo toàn năng lượng
Benoit Clapeyron
Benoît Paul Émile Clapeyron (1799-1864) là nhà vật lý và kỹ sư người Pháp.
Xem Nhiệt động lực học và Benoit Clapeyron
Cân bằng cơ học
Trong cơ học, trong một hệ quy chiếu, cân bằng là trạng thái đứng yên hoặc chuyển động đều của vật rắn hay một hệ thống cơ học trong hệ quy chiếu này.
Xem Nhiệt động lực học và Cân bằng cơ học
Công (vật lý học)
Trong vật lý, công là một đại lượng vô hướng có thể mô tả là tích của lực với quãng đường dịch chuyển mà nó gây ra, và nó được gọi là công của lực.
Xem Nhiệt động lực học và Công (vật lý học)
Chu trình Carnot
Chu trình Carnot là một chu trình nhiệt động lực học được nghiên cứu bởi Nicolas Léonard Sadi Carnot trong thập niên 1820 và Benoit Paul Émile Clapeyron vào khoảng thập niên 1830 và 1840.
Xem Nhiệt động lực học và Chu trình Carnot
Cơ học lượng tử
mô men xung lượng (tăng dần từ trái sang: ''s'', ''p'', ''d'',...). Vùng càng sáng thì xác suất tìm thấy electron càng cao. Mô men xung lượng và năng lượng bị lượng tử hóa nên chỉ có các giá trị rời rạc như thấy trong hình.
Xem Nhiệt động lực học và Cơ học lượng tử
Cơ học thống kê
Cơ học thống kê là ngành vật lý áp dụng phương pháp thống kê của toán học cho môn cơ học, ở đó tập trung vào chuyển động của hạt, hay vật khi chúng được tác dụng bởi một lực.
Xem Nhiệt động lực học và Cơ học thống kê
Daniel Bernoulli
Daniel Bernoulli sinh ngày 8 tháng 2 năm 1700, mất ngày 8 tháng 3 năm 1782.
Xem Nhiệt động lực học và Daniel Bernoulli
Daniel Gabriel Fahrenheit
Fahrenheit's birthplace Daniel Gabriel Fahrenheit (sinh 24 tháng 5 năm 1686 tại Gdańsk (Balan) - mất 16 tháng 9 năm 1736).
Xem Nhiệt động lực học và Daniel Gabriel Fahrenheit
Electron
Electron (tiếng Việt đọc là: ê lếch t-rôn hay ê lếch t-rông) còn gọi là điện tử, được biểu diễn như là e−, là một hạt hạ nguyên tử, hay hạt sơ cấp.
Xem Nhiệt động lực học và Electron
Entropy
Tan đá – thí dụ căn bản của sự ''tăng lên'' entropy Trong nhiệt động lực học, entropy nhiệt động lực (hay gọi đơn giản là entropy) ký hiệu là S, là một đơn vị đo nhiệt năng phát tán, hấp thụ khi một hệ vật lý chuyển trạng thái tại một nhiệt độ tuyệt đối xác định T (dS.
Xem Nhiệt động lực học và Entropy
Giải Nobel
Giải thưởng Nobel, hay Giải Nobel (Thụy Điển, số ít: Nobelpriset, Na Uy: Nobelprisen), là một tập các giải thưởng quốc tế được tổ chức trao thưởng hằng năm kể từ năm 1901 cho những cá nhân đạt thành tựu trong lĩnh vực vật lý, hoá học, y học, văn học, kinh tế và hòa bình; đặc biệt là giải hoà bình có thể được trao cho tổ chức hay cho cá nhân.
Xem Nhiệt động lực học và Giải Nobel
Hệ thống
Hệ thống là tập hợp các phần tử có quan hệ hữu cơ với nhau, tác động chi phối lẫn nhau theo các quy luật nhất định để trở thành một chỉnh thể.
Xem Nhiệt động lực học và Hệ thống
Hermann von Helmholtz
Hermann Ludwig Ferdinand von Helmholtz (31 tháng 8 năm 1821 – 8 tháng 9 năm 1894) là một bác sĩ và nhà vật lý người Đức.
Xem Nhiệt động lực học và Hermann von Helmholtz
James Prescott Joule
James Prescott Joule (phát âm: /ˈdʒuːl/; 24 tháng 12 năm 1818 - 11 tháng 10 năm 1889) là một nhà vật lý người Anh sinh tại Salford, Lancashire.
Xem Nhiệt động lực học và James Prescott Joule
James Watt
James Watt (19 tháng 1 năm 1736 – 19 tháng 8 năm 1819) (phiên âm: Giêm Oát) là nhà phát minh người Scotland và là một kỹ sư đã có những cải tiến cho máy hơi nước mà nhờ đó đã làm nền tảng cho cuộc Cách mạng công nghiệp.
Xem Nhiệt động lực học và James Watt
Joseph John Thomson
Sir Joseph John "J.J." Thomson (18 tháng 12 năm 1856 - 30 tháng 8 năm 1940) là nhà vật lý người Anh, người đã có công phát hiện ra điện tử (electron) và chất đồng vị đồng thời phát minh ra phương pháp phổ khối lượng.
Xem Nhiệt động lực học và Joseph John Thomson
Josiah Willard Gibbs
Josiah Willard Gibbs (sinh ngày 11 tháng 2 năm 1839 tại New Haven, Connecticut - mất ngày 28 tháng 4 năm 1903 cũng tại đấy) là một nhà lý hóa học người Mỹ.
Xem Nhiệt động lực học và Josiah Willard Gibbs
Kelvin
Trong hệ thống đo lường quốc tế, Kelvin là một đơn vị đo lường cơ bản cho nhiệt đ. Nó được ký hiệu bằng chữ K. Mỗi độ K trong nhiệt giai Kenvin (1K) bằng một độ trong nhiệt giai Celsius (1 °C) và 0 °C ứng với 273,15K.
Xem Nhiệt động lực học và Kelvin
Không-thời gian
Không-thời gian là một mô hình toán học gộp ba chiều không gian với một chiều thời gian để tạo thành một cấu trúc thống nhất gọi là không-thời gian liên tục.
Xem Nhiệt động lực học và Không-thời gian
Khối lượng
Khối lượng đồng thời là một tính chất vật lí của một khối vật chất và thước đo quán tính của vật đối với gia tốc khi bị một hợp lực tác dụng vào.
Xem Nhiệt động lực học và Khối lượng
Khối lượng riêng
Khối lượng riêng (tiếng Anh: Density), còn được gọi là mật độ khối lượng, là một đặc tính về mật độ khối lượng trên một đơn vị thể tích của vật chất đó, là đại lượng đo bằng thương số giữa khối lượng (m) của một vật làm bằng chất ấy (nguyên chất) và thể tích (V) của vật.
Xem Nhiệt động lực học và Khối lượng riêng
Ludwig Boltzmann
Ludwig Eduard Boltzmann (20 tháng 2 năm 1844 – 5 tháng 9 năm 1906) là một nhà vật lý nổi tiếng người Áo, thành viên của Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Áo, ông là người bắc cầu cho vật lý hiện đại, với những công trình đặt nền móng cho các lĩnh vực khoa học gồm cơ học thống kê và nhiệt động lực học thống kê.
Xem Nhiệt động lực học và Ludwig Boltzmann
Milimét
Một milimét (viết tắt là mm) là một khoảng cách bằng 1/1000 mét.
Xem Nhiệt động lực học và Milimét
Năng lượng
Phương trình liên hệ Năng lượng với khối lượng. Năng lượng theo lý thuyết tương đối của Albert Einstein là một thước đo khác của lượng vật chất được xác định theo công thức liên quan đến khối lượng toàn phần E.
Xem Nhiệt động lực học và Năng lượng
Nguyên tử
Nguyên tử là đơn vị cơ bản của vật chất chứa một hạt nhân ở trung tâm bao quanh bởi đám mây điện tích âm các electron.
Xem Nhiệt động lực học và Nguyên tử
Người Pháp
Người Pháp có thể bao gồm.
Xem Nhiệt động lực học và Người Pháp
Nhà vật lý
Một nhà vật lý là một nhà khoa học chuyên sâu vào lĩnh vực vật lý.
Xem Nhiệt động lực học và Nhà vật lý
Nhiệt độ
Nhiệt độ là tính chất vật lý của vật chất hiểu nôm na là thang đo độ "nóng" và "lạnh".
Xem Nhiệt động lực học và Nhiệt độ
Nhiệt độ không tuyệt đối
Điểm không độ kelvin được coi là nhiệt độ không tuyệt đối Nhiệt độ không tuyệt đối, độ không tuyệt đối, không độ tuyệt đối hay đơn giản là 0 tuyệt đối, là trạng thái nhiệt động học lý tưởng của vật chất, trong đó mọi chuyển động nhiệt đều ngừng.
Xem Nhiệt động lực học và Nhiệt độ không tuyệt đối
Nhiệt năng
Trái đất. Nhiệt năng, hay còn gọi tắt là nhiệt, là một dạng năng lượng dự trữ trong vật chất nhờ vào chuyển động nhiệt hỗn loạn của các hạt cấu tạo nên vật chất.
Xem Nhiệt động lực học và Nhiệt năng
Nicolas Léonard Sadi Carnot
Nicolas Léonard Sadi Carnot (1796-1832), là một nhà vật lý người Pháp.
Xem Nhiệt động lực học và Nicolas Léonard Sadi Carnot
Phóng xạ
Phóng xạ là hiện tượng một số hạt nhân nguyên tử không bền tự biến đổi và phát ra các bức xạ hạt nhân (thường được gọi là các tia phóng xạ).
Xem Nhiệt động lực học và Phóng xạ
Rudolf Clausius
Rudolf Julius Emanuel Clausius (2 tháng 1 năm 1822 – 24 tháng 8 năm 1888), là nhà vật lý và là nhà toán học người Đức được xem là người đặt nền móng khoa học cho nhiệt động lực học.
Xem Nhiệt động lực học và Rudolf Clausius
Tổng
Tổng có thể chỉ.
Xem Nhiệt động lực học và Tổng
Thế kỷ 19
Thế kỷ 19 là khoảng thời gian tính từ thời điểm năm 1801 đến hết năm 1900, nghĩa là bằng 100 năm, trong lịch Gregory (tức là lịch cổ).
Xem Nhiệt động lực học và Thế kỷ 19
Thủy ngân
Thủy ngân là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu Hg (từ tiếng Hy Lạp hydrargyrum, tức là thủy ngân (hay nước bạc)) và số nguyên tử 80.
Xem Nhiệt động lực học và Thủy ngân
Thể tích
Thể tích, hay dung tích, của một vật là lượng không gian mà vật ấy chiếm.
Xem Nhiệt động lực học và Thể tích
Tiên đề
Một tiên đề trong toán học là một đề xuất được coi như luôn đúng mà không thể và không cần chứng minh.
Xem Nhiệt động lực học và Tiên đề
Tiếng Anh
Tiếng Anh (English) là một ngôn ngữ German Tây, được nói từ thời sơ kỳ Trung cổ tại Anh và nay là lingua franca toàn cầu.
Xem Nhiệt động lực học và Tiếng Anh
Trạng thái vật chất
Biểu đồ cho thấy sự chuyển hóa của các pha khác nhau. Trạng thái vật chất là những hình thức khác nhau của pha của vật chất.
Xem Nhiệt động lực học và Trạng thái vật chất
Vũ trụ
Vũ trụ bao gồm mọi thành phần của nó cũng như không gian và thời gian.
Xem Nhiệt động lực học và Vũ trụ
Vật chất
Vật chất cùng với không gian và thời gian là những vấn đề cơ bản mà tôn giáo, triết học và vật lý học nghiên cứu.
Xem Nhiệt động lực học và Vật chất
Vật lý học
UDF 423 Vật lý học (tiếng Anh: Physics, từ tiếng Hy Lạp cổ: φύσις có nghĩa là kiến thức về tự nhiên) là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chấtRichard Feynman mở đầu trong cuốn ''Bài giảng'' của ông về giả thuyết nguyên tử, với phát biểu ngắn gọn nhất của ông về mọi tri thức khoa học: "Nếu có một thảm họa mà mọi kiến thức khoa học bị phá hủy, và chúng ta chỉ được phép truyền lại một câu để lại cho thế hệ tương lai..., vậy thì câu nào sẽ chứa nhiều thông tin với ít từ nhất? Tôi tin rằng đó là...
Xem Nhiệt động lực học và Vật lý học
Vật lý thống kê
Vật lý thống kê là một ngành trong vật lý học, áp dụng các phương pháp thống kê để giải quyết các bài toán liên quan đến các hệ chứa một số rất lớn những phần tử, có số bậc tự do cao đến mức không thể giải chính xác bằng cách theo dõi từng phần tử, mà phải giả thiết các phần tử có tính hỗn loạn và tuân theo các quy luật thống kê.
Xem Nhiệt động lực học và Vật lý thống kê
Vienne
Vienne là một tỉnh của Pháp, thuộc vùng hành chính Nouvelle-Aquitaine, tỉnh lỵ Poitiers, bao gồm 3 quận với các quận lỵ còn lại là: Châtellerault, Montmorillon.
Xem Nhiệt động lực học và Vienne
Wikibooks
Biểu trưng của Wikibooks tiếng Việt Wikibooks – từ ghép tiếng Anh của wiki và books (sách); trước đây cũng được gọi là Dự án Sách giáo khoa tự do của Wikimedia và Sách giáo khoa Wikimedia – là một trong những dự án liên quan với Wikipedia của Quỹ Hỗ Trợ Wikimedia, nó bắt đầu vào ngày 10 tháng 7 năm 2003.
Xem Nhiệt động lực học và Wikibooks
William Thomson
William Thomson, 1st Baron Kelvin (Huân tước Kelvin, 26/06/1824 – 17/12/1907) là một nhà vật lý, toán học, nhà phát minh vĩ đại người Scotland, là một giáo sư Đại học Glasgow, Scotland.
Xem Nhiệt động lực học và William Thomson
Xúc xắc
Hai quân xúc xắc chuẩn 6 mặt. Paschier Joostens, ''De Alea'', 1642 Xúc xắc hay súc sắc còn gọi là xí ngầu, là một khối nhỏ hình lập phương làm bằng nhựa hoặc gỗ được đánh dấu chấm tròn với số lượng từ một đến sáu cho cả sáu mặt (mỗi mặt một số và thông thường thì mặt "nhất" có màu đỏ, các mặt còn lại cùng màu xanh hoặc đen).
Xem Nhiệt động lực học và Xúc xắc
1686
Năm 1687 (Số La Mã:MDCLXXXVII) là một năm thường bắt đầu vào thứ Tư (liên kết sẽ hiển thị đầy đủ lịch) trong lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào thứ Bảy của lịch Julius chậm hơn 10 ngày).
Xem Nhiệt động lực học và 1686
1700
Năm 1700 (số La Mã: MDCC) là một năm thường bắt đầu từ ngày thứ Sáu trong lịch Gregory, nhưng là một năm nhuận bắt đầu từ ngày thứ hai của lịch Julius.
Xem Nhiệt động lực học và 1700
1701
Năm 1701 (số La Mã: MDCCI) là một năm thường bắt đầu vào thứ bảy trong lịch Gregory hay một năm thường bắt đầu vào thứ Tư của lịch Julius chậm hơn 11 ngày.
Xem Nhiệt động lực học và 1701
1736
Năm 1736 (số La Mã: MDCCXXXVI) là một năm nhuận bắt đầu vào Chủ Nhật trong lịch Gregory (hoặc một năm nhuận bắt đầu từ ngày thứ năm của lịch Julius chậm hơn 11 ngày).
Xem Nhiệt động lực học và 1736
1743
Năm 1743 (số La Mã: MDCCXLIII) là một năm thường bắt đầu vào thứ Ba (liên kết sẽ hiển thị đầy đủ lịch) trong lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào thứ Bảy của lịch Julius chậm hơn 11 ngày).
Xem Nhiệt động lực học và 1743
1744
Năm 1744 (số La Mã: MDCCXLIV) là một năm nhuận bắt đầu từ ngày thứ tư (liên kết sẽ hiển thị đầy đủ lịch) trong lịch Gregory (hoặc một năm nhuận bắt đầu vào Chủ Nhật của lịch Julius chậm hơn 11 ngày).
Xem Nhiệt động lực học và 1744
1782
Năm 1782 (số La Mã: MDCCLXXXII) là một năm thường bắt đầu vào thứ Ba trong lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào thứ Bảy của lịch Julius chậm hơn 11 ngày).
Xem Nhiệt động lực học và 1782
1794
Năm 1794 (MDCCXCIV) là một năm thường bắt đầu vào thứ tư theo lịch Gregory (hoặc năm nhuận bắt đầu vào thứ bảy theo lịch Julius chậm hơn 11 ngày).
Xem Nhiệt động lực học và 1794
1796
Năm 1796 (MDCCXCVI) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ sáu theo lịch Gregory (hoặc năm nhuận bắt đầu vào thứ ba theo lịch Julius chậm hơn 11 ngày).
Xem Nhiệt động lực học và 1796
1799
Năm 1799 (MDCCXCIX) là một năm thường bắt đầu vào thứ ba theo lịch Gregory (hoặc năm thường bắt đầu vào thứ bảy theo lịch Julius chậm hơn 11 ngày).
Xem Nhiệt động lực học và 1799
1814
1814 (số La Mã: MDCCCXIV) là một năm thường bắt đầu vào thứ Bảy trong lịch Gregory.
Xem Nhiệt động lực học và 1814
1818
1818 (số La Mã: MDCCCXVIII) là một năm thường bắt đầu vào thứ Năm trong lịch Gregory.
Xem Nhiệt động lực học và 1818
1819
1819 (số La Mã: MDCCCXIX) là một năm thường bắt đầu vào thứ Sáu trong lịch Gregory.
Xem Nhiệt động lực học và 1819
1821
1821 (số La Mã: MDCCCXXI) là một năm thường bắt đầu vào thứ Hai trong lịch Gregory.
Xem Nhiệt động lực học và 1821
1822
1822 (số La Mã: MDCCCXXII) là một năm thường bắt đầu vào thứ Ba trong lịch Gregory.
Xem Nhiệt động lực học và 1822
1824
1824 (số La Mã: MDCCCXXIV) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ Năm trong lịch Gregory.
Xem Nhiệt động lực học và 1824
1832
Năm 1832 (MDCCCXXXII) là một năm nhuận bắt đầu vào ngày Chủ Nhật của lịch Gregory (hay một năm nhuận bắt đầu vào thứ Sáu, chậm hơn 12 ngày của lịch Julius).
Xem Nhiệt động lực học và 1832
1839
1839 (số La Mã: MDCCCXXXIX) là một năm thường bắt đầu vào thứ Ba trong lịch Gregory.
Xem Nhiệt động lực học và 1839
1843
Năm 1843 (MDCCCXLIII) là một năm bắt đầu từ ngày chủ nhật theo lịch lịch Gregory hoặc năm bắt đầu từ ngày thứ sáu chậm 12 ngày theo lịch Julius.
Xem Nhiệt động lực học và 1843
1844
Năm 1844 (MDCCCXLIV) là một năm bắt đầu từ ngày thứ hai theo lịch lịch Gregory hoặc năm bắt đầu từ ngày thứ bảy chậm 12 ngày theo lịch Julius.
Xem Nhiệt động lực học và 1844
1848
1848 (số La Mã: MDCCCXLVIII) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ Bảy trong lịch Gregory.
Xem Nhiệt động lực học và 1848
1856
1856 (số La Mã: MDCCCLVI) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ Ba trong lịch Gregory.
Xem Nhiệt động lực học và 1856
1864
1864 (số La Mã: MDCCCLXIV) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ Sáu trong lịch Gregory.
Xem Nhiệt động lực học và 1864
1877
Năm 1877 (MDCCCLXXVII) là một năm thường bắt đầu vào Thứ 2 (liên kết sẽ hiển thị đầy đủ lịch) trong Lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào Thứ 7 trong Lịch Julius chậm hơn 12 ngày).
Xem Nhiệt động lực học và 1877
1878
Năm 1878 (MDCCCLXXVIII) là một năm thường bắt đầu vào Thứ 3 (liên kết sẽ hiển thị đầy đủ lịch) trong Lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào Chủ nhật trong Lịch Julius chậm hơn 12 ngày).
Xem Nhiệt động lực học và 1878
1888
Năm 1888 (số La Mã: MDCCCLXXXVIII) là một năm nhuận bắt đầu vào Chủ Nhật trong lịch Gregory hay một năm nhuận bắt đầu vào ngày Thứ Sáu theo lịch Julius, chậm hơn 12 ngày.
Xem Nhiệt động lực học và 1888
1889
1889 (số La Mã: MDCCCLXXXIX) là một năm thường bắt đầu vào thứ Ba trong lịch Gregory hay một năm thường bắt đầu vào ngày Chủ nhật theo lịch Julius, chậm hơn 12 ngày.
Xem Nhiệt động lực học và 1889
1894
Theo lịch Gregory, năm 1894 (số La Mã: MDCCCXCIV) là năm bắt đầu từ ngày thứ Hai.
Xem Nhiệt động lực học và 1894
1903
1903 (số La Mã: MCMIII) là một năm thường bắt đầu vào thứ Năm trong lịch Gregory.
Xem Nhiệt động lực học và 1903
1906
1906 (số La Mã: MCMVI) là một năm thường bắt đầu vào thứ Hai trong lịch Gregory.
Xem Nhiệt động lực học và 1906
1907
1907 (số La Mã: MCMVII) là một năm thường bắt đầu vào thứ ba trong lịch Gregory.
Xem Nhiệt động lực học và 1907
1917
1917 (số La Mã: MCMXVII) là một năm thường bắt đầu vào thứ Hai trong lịch Gregory.
Xem Nhiệt động lực học và 1917
1940
1940 (số La Mã: MCMXL) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ Hai trong lịch Gregory.
Xem Nhiệt động lực học và 1940
1977
Theo lịch Gregory, năm 1977 (số La Mã: MCMLXXVII) là một năm bắt đầu từ ngày thứ bảy.
Xem Nhiệt động lực học và 1977
Xem thêm
Kỹ thuật hóa học
- Kỹ thuật hóa học
- Máy phát điện từ thủy động lực học
- Nhiệt động lực học
- Phân tích thứ nguyên
- Quạt điện
- Trao đổi nhiệt
Năng lượng
- Nhiệt động lực học
- Năng lượng
Còn được gọi là Nhiệt động hóa học, Nhiệt động học.