Những điểm tương đồng giữa Ngữ hệ Hán-Tạng và Tiếng Việt
Ngữ hệ Hán-Tạng và Tiếng Việt có 9 điểm chung (trong Unionpedia): Đông Nam Á, Công Nguyên, Chữ Hán, Ngôn ngữ đơn lập, Ngữ hệ Nam Á, Nhóm ngôn ngữ Môn-Khmer, Từ vựng, Thanh điệu, Tiếng Môn.
Đông Nam Á
Đông Nam Á Tập tin:Southeast Asia (orthographic projection).svg| Đông Nam Á là một khu vực của châu Á, bao gồm các nước nằm ở phía nam Trung Quốc, phía đông Ấn Độ và phía bắc của Úc, rộng 4.494.047 km² và bao gồm 11 quốc gia: Việt Nam, Campuchia, Đông Timor, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan và Brunei.
Ngữ hệ Hán-Tạng và Đông Nam Á · Tiếng Việt và Đông Nam Á ·
Công Nguyên
Công Nguyên là kỉ nguyên bắt đầu bằng năm theo truyền thống được cho là năm sinh của Chúa Giêsu.
Công Nguyên và Ngữ hệ Hán-Tạng · Công Nguyên và Tiếng Việt ·
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Chữ Hán và Ngữ hệ Hán-Tạng · Chữ Hán và Tiếng Việt ·
Ngôn ngữ đơn lập
Đây là một trong bốn loại hình ngôn ngữ quan trọng của thế giới: loại hình ngôn ngữ đơn lập hay còn gọi là ngôn ngữ cách thể, loại hình ngôn ngữ chắp dính (ngôn ngữ giao kết), loại hình ngôn ngữ hòa kết, loại hình ngôn ngữ lập khuôn.
Ngôn ngữ đơn lập và Ngữ hệ Hán-Tạng · Ngôn ngữ đơn lập và Tiếng Việt ·
Ngữ hệ Nam Á
Ngữ hệ Nam Á, thường gọi là Môn–Khmer (khi không bao gồm nhóm Munda), là một ngữ hệ lớn ở Đông Nam Á lục địa, và cũng phân bố rải rác ở Ấn Độ, Bangladesh, Nepal và miền nam Trung Quốc, với chừng 117 triệu người nói.
Ngữ hệ Hán-Tạng và Ngữ hệ Nam Á · Ngữ hệ Nam Á và Tiếng Việt ·
Nhóm ngôn ngữ Môn-Khmer
Ngữ tộc Môn-Khmer, Môn-Mên hay Mồn-Mên là một nhóm ngôn ngữ bao gồm khoảng 150 ngôn ngữ của ngữ hệ Nam Á đa số tập trung tại Đông Nam Á.
Ngữ hệ Hán-Tạng và Nhóm ngôn ngữ Môn-Khmer · Nhóm ngôn ngữ Môn-Khmer và Tiếng Việt ·
Từ vựng
Từ vựng hay vốn từ, kho từ vựng của một người là tập hợp các từ trong một ngôn ngữ mà người đó quen thuộc (biết tới).
Ngữ hệ Hán-Tạng và Từ vựng · Tiếng Việt và Từ vựng ·
Thanh điệu
Thanh điệu (tiếng Anh: tone) là độ trầm, bổng của giọng nói trong một âm tiết có tác dụng cấu tạo và khu biệt vỏ âm thanh của từ và hình vị.
Ngữ hệ Hán-Tạng và Thanh điệu · Thanh điệu và Tiếng Việt ·
Tiếng Môn
Tiếng Môn (ဘာသာ မန်; မွန်ဘာသာ) là ngôn ngữ của người Môn, một dân tộc sống tại Myanmar và Thái Lan.
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Ngữ hệ Hán-Tạng và Tiếng Việt
- Những gì họ có trong Ngữ hệ Hán-Tạng và Tiếng Việt chung
- Những điểm tương đồng giữa Ngữ hệ Hán-Tạng và Tiếng Việt
So sánh giữa Ngữ hệ Hán-Tạng và Tiếng Việt
Ngữ hệ Hán-Tạng có 33 mối quan hệ, trong khi Tiếng Việt có 207. Khi họ có chung 9, chỉ số Jaccard là 3.75% = 9 / (33 + 207).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Ngữ hệ Hán-Tạng và Tiếng Việt. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: