Ngữ hệ Hán-Tạng và Quan thoại
Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.
Sự khác biệt giữa Ngữ hệ Hán-Tạng và Quan thoại
Ngữ hệ Hán-Tạng vs. Quan thoại
Ngữ hệ Hán-Tạng, trong vài nguồn được gọi là ngữ hệ Tạng-Miến hay Liên Himalaya, là một ngữ hệ gồm hơn 400 ngôn ngữ được sử dụng tại Đông Á, Đông Nam Á, và Nam Á. Hệ này chỉ đứng sau ngữ hệ Ấn-Âu về số lượng người nói bản ngữ. Những ngôn ngữ Hán-Tạng với lượng người nói lớn nhất là các dạng tiếng Trung Quốc (1,3 tỉ người nói), tiếng Miến Điện (33 triệu người nói) và nhóm Tạng (8 triệu người nói). Nhiều ngôn ngữ Hán-Tạng chỉ được sử dụng trong những cộng đồng nhỏ tại vùng núi hẻo lánh và rất thiếu thông tin. Nhiều phân nhóm cấp thấp đã được xác lập rõ ràng, nhưng cấu trúc cấp cao hơn vẫn chưa rõ ràng. Dù hệ này này thường được chia thành hai nhánh Hán và Tạng-Miến, các nhà nghiên cứu chưa bao giờ xác định được nguồn gốc chung của nhóm phi Hán. Quan thoại (tiếng Trung: 官話), còn gọi là phương ngôn quan thoại (官話方言, âm Hán Việt: quan thoại phương ngôn), tiếng phương Bắc (北方話 Bắc phương thoại), phương ngôn phương Bắc (北方方言 Bắc phương phương ngôn), là một phương ngôn của tiếng Hán.
Những điểm tương đồng giữa Ngữ hệ Hán-Tạng và Quan thoại
Ngữ hệ Hán-Tạng và Quan thoại có 1 điểm chung (trong Unionpedia): Chữ Hán.
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Ngữ hệ Hán-Tạng và Quan thoại
- Những gì họ có trong Ngữ hệ Hán-Tạng và Quan thoại chung
- Những điểm tương đồng giữa Ngữ hệ Hán-Tạng và Quan thoại
So sánh giữa Ngữ hệ Hán-Tạng và Quan thoại
Ngữ hệ Hán-Tạng có 33 mối quan hệ, trong khi Quan thoại có 13. Khi họ có chung 1, chỉ số Jaccard là 2.17% = 1 / (33 + 13).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Ngữ hệ Hán-Tạng và Quan thoại. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: