Những điểm tương đồng giữa Ngụy Diên và Trận Giang Lăng (208-209)
Ngụy Diên và Trận Giang Lăng (208-209) có 20 điểm chung (trong Unionpedia): Chữ Hán, Chiến dịch Tây Xuyên, Gia Cát Lượng, Hoàng Trung, La Quán Trung, Lịch sử Trung Quốc, Lưu Bị, Lưu Biểu, Lưu Chương (lãnh chúa), Mã Siêu, Quan Vũ, Tam Quốc, Tam quốc chí, Tam quốc diễn nghĩa, Tào Tháo, Tôn Quyền, Trần Thọ (định hướng), Trận Xích Bích, Triệu Vân, Trương Phi.
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Chữ Hán và Ngụy Diên · Chữ Hán và Trận Giang Lăng (208-209) ·
Chiến dịch Tây Xuyên
Chiến dịch Tây Xuyên, hay Lưu Bị chiếm Tây Xuyên hoặc Lưu Bị chiếm Ích Châu là một loạt các chiến dịch quân sự của tập đoàn quân phiệt Lưu Bị cầm đầu trong việc chiếm đoạt Tây Xuyên (phần lớn Ích châu đương thời, bao gồm Tứ Xuyên và Trùng Khánh ngày nay) đang nằm dưới tay của quân phiệt Lưu Chương.
Chiến dịch Tây Xuyên và Ngụy Diên · Chiến dịch Tây Xuyên và Trận Giang Lăng (208-209) ·
Gia Cát Lượng
Gia Cát Lượng (chữ Hán: 諸葛亮; Kana: しょかつ りょう; 181 – 234), biểu tự Khổng Minh (孔明), hiệu Ngọa Long tiên sinh (臥龍先生), là nhà chính trị, nhà quân sự kiệt xuất của Trung Quốc trong thời Tam Quốc.
Gia Cát Lượng và Ngụy Diên · Gia Cát Lượng và Trận Giang Lăng (208-209) ·
Hoàng Trung
Hoàng Trung (黄忠, bính âm: Huáng Zhōng; Wade-Giles: Huang Chung), (145-221), là một vị tướng cuối thời Đông Hán nhà Đông Hán đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Hoàng Trung và Ngụy Diên · Hoàng Trung và Trận Giang Lăng (208-209) ·
La Quán Trung
La Quán Trung (chữ Hán phồn thể: 羅貫中, Pinyin: Luó Guànzhong, Wade Giles: Lo Kuan-chung) (khoảng 1330-1400-cuối nhà Nguyên đầu nhà Minh) là một nhà văn Trung Hoa, tác giả tiểu thuyết Tam Quốc Diễn Nghĩa nổi tiếng.
La Quán Trung và Ngụy Diên · La Quán Trung và Trận Giang Lăng (208-209) ·
Lịch sử Trung Quốc
Nền văn minh Trung Quốc bắt nguồn tại các khu vực thung lũng dọc theo Hoàng Hà và Trường Giang trong Thời đại đồ đá mới, nhưng cái nôi của nền văn minh Trung Quốc được cho là tại Hoàng Hà.
Lịch sử Trung Quốc và Ngụy Diên · Lịch sử Trung Quốc và Trận Giang Lăng (208-209) ·
Lưu Bị
Lưu Bị (Giản thể: 刘备, Phồn thể: 劉備; 161 – 10 tháng 6, 223) hay còn gọi là Hán Chiêu Liệt Đế (漢昭烈帝), là một vị thủ lĩnh quân phiệt, hoàng đế khai quốc nước Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Lưu Bị và Ngụy Diên · Lưu Bị và Trận Giang Lăng (208-209) ·
Lưu Biểu
Lưu Biểu (chữ Hán: 劉表; 142-208) là thủ lĩnh quân phiệt đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Lưu Biểu và Ngụy Diên · Lưu Biểu và Trận Giang Lăng (208-209) ·
Lưu Chương (lãnh chúa)
Lưu Chương (chữ Hán: 刘璋; 162 - 219), tên tự là Quý Ngọc (季玉), là một chư hầu cuối thời Đông Hán, đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Lưu Chương (lãnh chúa) và Ngụy Diên · Lưu Chương (lãnh chúa) và Trận Giang Lăng (208-209) ·
Mã Siêu
Mã Siêu (chữ Hán: 馬超, bính âm: Ma Chao, 176-222), tự Mạnh Khởi 孟起, là một vị võ tướng của nhà Thục Hán vào cuối đời Đông Hán, đầu đời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Mã Siêu và Ngụy Diên · Mã Siêu và Trận Giang Lăng (208-209) ·
Quan Vũ
Quan Vũ (chữ Hán: 關羽, ? - 220), cũng được gọi là Quan Công (關公), biểu tự Vân Trường (雲長) hoặc Trường Sinh (長生) là một vị tướng thời kỳ cuối nhà Đông Hán và thời Tam Quốc ở Trung Quốc.
Ngụy Diên và Quan Vũ · Quan Vũ và Trận Giang Lăng (208-209) ·
Tam Quốc
Đông Ngô Thời kỳ Tam Quốc (phồn thể: 三國, giản thể: 三国, Pinyin: Sānguó) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc.
Ngụy Diên và Tam Quốc · Tam Quốc và Trận Giang Lăng (208-209) ·
Tam quốc chí
Tam quốc chí (giản thể: 三国志; phồn thể: 三國志; Wade-Giles: Sanguo Chih; bính âm: Sānguó Zhì), là một sử liệu chính thức và có căn cứ về thời đại Tam Quốc của Trung Quốc từ năm 189 đến năm 280, do Trần Thọ (陳壽) biên soạn vào thế kỉ thứ 3.
Ngụy Diên và Tam quốc chí · Tam quốc chí và Trận Giang Lăng (208-209) ·
Tam quốc diễn nghĩa
Tam quốc diễn nghĩa (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: sān guó yǎn yì), nguyên tên là Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa, là một tiểu thuyết lịch sử Trung Quốc được La Quán Trung viết vào thế kỷ 14 kể về thời kỳ hỗn loạn Tam Quốc (190-280) với khoảng 120 chương hồi, theo phương pháp bảy thực ba hư (bảy phần thực ba phần hư cấu).
Ngụy Diên và Tam quốc diễn nghĩa · Tam quốc diễn nghĩa và Trận Giang Lăng (208-209) ·
Tào Tháo
Tào Tháo (chữ Hán: 曹操; 155 – 220), biểu tự Mạnh Đức (孟德), lại có tiểu tự A Man (阿瞞), là nhà chính trị, quân sự kiệt xuất cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc.
Ngụy Diên và Tào Tháo · Tào Tháo và Trận Giang Lăng (208-209) ·
Tôn Quyền
Tôn Quyền (5 tháng 7 năm 182 – 21 tháng 5, 252), tức Ngô Thái Tổ (吴太祖) hay Ngô Đại Đế (吴大帝).
Ngụy Diên và Tôn Quyền · Tôn Quyền và Trận Giang Lăng (208-209) ·
Trần Thọ (định hướng)
Trần Thọ có thể là.
Ngụy Diên và Trần Thọ (định hướng) · Trần Thọ (định hướng) và Trận Giang Lăng (208-209) ·
Trận Xích Bích
Trận Xích Bích (Hán Việt: Xích Bích chi chiến) là một trận đánh lớn cuối thời Đông Hán có tính chất quyết định đến cục diện chia ba thời Tam Quốc.
Ngụy Diên và Trận Xích Bích · Trận Giang Lăng (208-209) và Trận Xích Bích ·
Triệu Vân
Triệu Vân (chữ Hán: 趙雲, bính âm: Zhao Yun. 168?-229), tên tự là Tử Long (子龍), người vùng Thường Sơn, là danh tướng thời kỳ cuối nhà Đông Hán và thời Tam Quốc ở trong lịch sử Trung Quốc.
Ngụy Diên và Triệu Vân · Triệu Vân và Trận Giang Lăng (208-209) ·
Trương Phi
Trương Phi (chữ Hán: 張飛; bính âm: Zhang Fei) là danh tướng nhà Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc và là một nhân vật trong tiểu thuyết Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung.
Ngụy Diên và Trương Phi · Trương Phi và Trận Giang Lăng (208-209) ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Ngụy Diên và Trận Giang Lăng (208-209)
- Những gì họ có trong Ngụy Diên và Trận Giang Lăng (208-209) chung
- Những điểm tương đồng giữa Ngụy Diên và Trận Giang Lăng (208-209)
So sánh giữa Ngụy Diên và Trận Giang Lăng (208-209)
Ngụy Diên có 65 mối quan hệ, trong khi Trận Giang Lăng (208-209) có 52. Khi họ có chung 20, chỉ số Jaccard là 17.09% = 20 / (65 + 52).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Ngụy Diên và Trận Giang Lăng (208-209). Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: