Những điểm tương đồng giữa Ngụy-Tấn-Nam-Bắc triều và Triều đại Trung Quốc
Ngụy-Tấn-Nam-Bắc triều và Triều đại Trung Quốc có 21 điểm chung (trong Unionpedia): Đông Ngô, Đông Ngụy, Bắc Chu, Bắc Ngụy, Bắc Tề, Hán Triệu, Lục triều, Lịch sử Trung Quốc, Lưu Tống, Nam Kinh, Nam Tề, Nam-Bắc triều (Trung Quốc), Ngũ Hồ thập lục quốc, Nhà Lương, Nhà Tùy, Nhà Tấn, Nhà Trần (Trung Quốc), Tam Quốc, Tào Ngụy, Tây Ngụy, Thục Hán.
Đông Ngô
Thục Hán Ngô (229 - 1 tháng 5, 280, sử gọi là Tôn Ngô hay Đông Ngô) là một trong 3 quốc gia thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc được hình thành vào cuối thời Đông Hán.
Ngụy-Tấn-Nam-Bắc triều và Đông Ngô · Triều đại Trung Quốc và Đông Ngô ·
Đông Ngụy
Đông Ngụy (tiếng Trung: 東魏) là triều đại xuất hiện sau khi có sự tan rã của Nhà nước Bắc Ngụy và cai trị vùng lãnh thổ Bắc Trung Quốc từ năm 534 tới năm 550.
Ngụy-Tấn-Nam-Bắc triều và Đông Ngụy · Triều đại Trung Quốc và Đông Ngụy ·
Bắc Chu
Tây Lương. Bắc Chu (tiếng Trung: 北周) là một triều đại tiếp theo nhà Tây Ngụy thời Nam Bắc triều, có chủ quyền đối với miền Bắc Trung Quốc từ năm 557 tới năm 581.
Bắc Chu và Ngụy-Tấn-Nam-Bắc triều · Bắc Chu và Triều đại Trung Quốc ·
Bắc Ngụy
Nhà Bắc Ngụy (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386-534), còn gọi là Thác Bạt Ngụy (拓拔魏), Hậu Ngụy (後魏) hay Nguyên Ngụy (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Sự kiện đáng chú ý nhất của triều đại này là việc thống nhất miền bắc Trung Quốc năm 439. Nhà nước này cũng tham gia mạnh mẽ vào việc tài trợ cho nghệ thuật Phật giáo nên nhiều đồ tạo tác cổ và tác phẩm nghệ thuật từ thời kỳ này còn được bảo tồn. Năm 494, triều đại này di chuyển kinh đô từ Bình Thành (nay là Đại Đồng, tỉnh Sơn Tây) về Lạc Dương và bắt đầu cho xây dựng hang đá Long Môn. Trên 30.000 tượng Phật từ thời kỳ của triều đại này còn được tìm thấy trong hang. Người ta cho rằng triều đại này bắt nguồn từ bộ Thác Bạt của tộc Tiên Ti. Dưới ảnh hưởng của Phùng thái hậu và Ngụy Hiếu Văn Đế, Bắc Ngụy đẩy mạnh Hán hóa, thậm chí đổi họ hoàng tộc từ Thát Bạt sang Nguyên. Việc áp đặt Hán hóa gây mâu thuẫn sâu sắc giữa giới quý tộc Bắc Ngụy tại Lạc Dương và người Tiên Ti ở 6 quân trấn (lục trấn) phương bắc - là 6 tiền đồn lập lên nhằm phòng thủ người Nhuyễn Nhuyên (còn gọi Nhu Nhiên) - dẫn đến việc nổi loạn của người lục trấn, làm suy sụp hệ thống lưới cai trị từ Lạc Dương. Sau một thời gian xung đột, Bắc Ngụy bị phân chia thành Đông Ngụy và Tây Ngụy.
Bắc Ngụy và Ngụy-Tấn-Nam-Bắc triều · Bắc Ngụy và Triều đại Trung Quốc ·
Bắc Tề
Tây Lương. Bắc Tề (tiếng Trung: 北齊; Běiqí) là một trong năm triều đại thuộc Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Tề và Ngụy-Tấn-Nam-Bắc triều · Bắc Tề và Triều đại Trung Quốc ·
Hán Triệu
Đại Hán Triệu (tiếng Trung giản thể: 汉赵, phồn thể 漢趙, bính âm: Hànzhào) 304-329 là một tiểu quốc trong thời kỳ Ngũ Hồ thập lục quốc vào cuối thời kỳ nhà Tây Tấn (265-316), đầu nhà Đông Tấn (316-420).
Hán Triệu và Ngụy-Tấn-Nam-Bắc triều · Hán Triệu và Triều đại Trung Quốc ·
Lục triều
Lục triều (220 hoặc 222 - 589) là một danh từ dùng để chỉ sáu triều đại trong các thời kỳ Tam Quốc (220–280), Lưỡng Tấn (265–420), và Nam-Bắc triều (420–589) trong lịch sử Trung Quốc.
Lục triều và Ngụy-Tấn-Nam-Bắc triều · Lục triều và Triều đại Trung Quốc ·
Lịch sử Trung Quốc
Nền văn minh Trung Quốc bắt nguồn tại các khu vực thung lũng dọc theo Hoàng Hà và Trường Giang trong Thời đại đồ đá mới, nhưng cái nôi của nền văn minh Trung Quốc được cho là tại Hoàng Hà.
Lịch sử Trung Quốc và Ngụy-Tấn-Nam-Bắc triều · Lịch sử Trung Quốc và Triều đại Trung Quốc ·
Lưu Tống
Nhà Lưu Tống (chữ Hán: 宋朝; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn Nam triều ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề.
Lưu Tống và Ngụy-Tấn-Nam-Bắc triều · Lưu Tống và Triều đại Trung Quốc ·
Nam Kinh
Nam Kinh (tiếng Hoa: 南京; pinyin: Nánjīng; Wade-Giles: Nan-ching; nghĩa là "Kinh đô phía Nam") là thủ phủ tỉnh Giang Tô, Trung Quốc.
Nam Kinh và Ngụy-Tấn-Nam-Bắc triều · Nam Kinh và Triều đại Trung Quốc ·
Nam Tề
Nam triều Tề (479-502) là triều đại thứ hai của các Nam triều ở Trung Quốc, sau nhà Tống (420-479) và trước nhà Lương (502-557), thuộc về thời kỳ mà các nhà sử học Trung Quốc gọi là thời kỳ Nam Bắc triều (420-589).
Nam Tề và Ngụy-Tấn-Nam-Bắc triều · Nam Tề và Triều đại Trung Quốc ·
Nam-Bắc triều (Trung Quốc)
Nam Bắc triều (420-589Bắc triều bắt đầu vào năm 439 khi Bắc Ngụy diệt Bắc Lương, thống nhất Bắc Trung Quốc; Nam triều bắt đầu vào năm 420 khi Lưu Tống kiến lập, lưỡng triều Nam Bắc kết thúc vào năm 589 khi Tùy diệt Trần.鄒紀萬 (1992年): 《中國通史 魏晉南北朝史》第一章〈魏晉南北朝的政治變遷〉,第70頁.) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589 khi Tùy diệt Trần.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Ngụy-Tấn-Nam-Bắc triều · Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Triều đại Trung Quốc ·
Ngũ Hồ thập lục quốc
Thập lục quốc, còn gọi là Ngũ Hồ loạn Hoa, là một tập hợp gồm nhiều quốc gia có thời gian tồn tại ngắn ở bên trong và tại các vùng lân cận Trung Quốc từ năm 304 đến 439 kéo theo sự rút lui của nhà Tấn về miền nam Trung Quốc đến khi Bắc triều thống nhất toàn bộ phương bắc, mở ra cục diện mới là Nam Bắc triều.
Ngũ Hồ thập lục quốc và Ngụy-Tấn-Nam-Bắc triều · Ngũ Hồ thập lục quốc và Triều đại Trung Quốc ·
Nhà Lương
Nhà Lương (tiếng Trung: 梁朝; bính âm: Liáng cháo) (502-557), còn gọi là nhà Nam Lương (南梁), là triều đại thứ ba của Nam triều trong thời kỳ Nam-Bắc triều ở Trung Quốc, sau thời kỳ của triều đại Nam Tề và trước thời kỳ của triều đại Trần.
Ngụy-Tấn-Nam-Bắc triều và Nhà Lương · Nhà Lương và Triều đại Trung Quốc ·
Nhà Tùy
Nhà Tùy hay triều Tùy (581-619) là một triều đại trong lịch sử Trung Quốc, kế thừa Nam-Bắc triều, theo sau nó là triều Đường.
Ngụy-Tấn-Nam-Bắc triều và Nhà Tùy · Nhà Tùy và Triều đại Trung Quốc ·
Nhà Tấn
Nhà Tấn (266–420 theo dương lịch), là một trong Lục triều trong lịch sử, sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc.
Ngụy-Tấn-Nam-Bắc triều và Nhà Tấn · Nhà Tấn và Triều đại Trung Quốc ·
Nhà Trần (Trung Quốc)
Nhà Trần (557-589) là triều đại thứ tư và cuối cùng trong số các triều đại thuộc Nam triều thời kỳ Nam-Bắc triều ở Trung Quốc, cuối cùng bị nhà Tùy tiêu diệt.
Ngụy-Tấn-Nam-Bắc triều và Nhà Trần (Trung Quốc) · Nhà Trần (Trung Quốc) và Triều đại Trung Quốc ·
Tam Quốc
Đông Ngô Thời kỳ Tam Quốc (phồn thể: 三國, giản thể: 三国, Pinyin: Sānguó) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc.
Ngụy-Tấn-Nam-Bắc triều và Tam Quốc · Tam Quốc và Triều đại Trung Quốc ·
Tào Ngụy
Tào Ngụy (曹魏) là một trong 3 quốc gia thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Hoa, kinh đô ở Lạc Dương.
Ngụy-Tấn-Nam-Bắc triều và Tào Ngụy · Tào Ngụy và Triều đại Trung Quốc ·
Tây Ngụy
Tây Ngụy (tiếng Trung:西魏) là triều đại xuất hiện sau khi có sự tan rã của nhà Bắc Ngụy và cai trị vùng lãnh thổ miền Bắc Trung Quốc từ năm 535 tới năm 557.
Ngụy-Tấn-Nam-Bắc triều và Tây Ngụy · Tây Ngụy và Triều đại Trung Quốc ·
Thục Hán
Thục Hán (221 - 263) là một trong ba quốc gia trong thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Hoa, thuộc vùng Tây Nam Trung Quốc (khu vực Tứ Xuyên ngày nay).
Ngụy-Tấn-Nam-Bắc triều và Thục Hán · Thục Hán và Triều đại Trung Quốc ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Ngụy-Tấn-Nam-Bắc triều và Triều đại Trung Quốc
- Những gì họ có trong Ngụy-Tấn-Nam-Bắc triều và Triều đại Trung Quốc chung
- Những điểm tương đồng giữa Ngụy-Tấn-Nam-Bắc triều và Triều đại Trung Quốc
So sánh giữa Ngụy-Tấn-Nam-Bắc triều và Triều đại Trung Quốc
Ngụy-Tấn-Nam-Bắc triều có 86 mối quan hệ, trong khi Triều đại Trung Quốc có 169. Khi họ có chung 21, chỉ số Jaccard là 8.24% = 21 / (86 + 169).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Ngụy-Tấn-Nam-Bắc triều và Triều đại Trung Quốc. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: