Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Ngũ Đại Thập Quốc và Vương Kiến (Tiền Thục)

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Ngũ Đại Thập Quốc và Vương Kiến (Tiền Thục)

Ngũ Đại Thập Quốc vs. Vương Kiến (Tiền Thục)

Ngũ Đại Thập Quốc (907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ. Cổng Vĩnh lăng Vương Kiến tại Thành Đô Lăng mộ Vương Kiến Vương Kiến (847 – 11 tháng 7 năm 918), tên tự Quang Đồ (光圖), gọi theo thụy hiệu là (Tiền) Thục Cao Tổ ((前)蜀高祖), là hoàng đế khai quốc của nước Tiền Thục thời Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Những điểm tương đồng giữa Ngũ Đại Thập Quốc và Vương Kiến (Tiền Thục)

Ngũ Đại Thập Quốc và Vương Kiến (Tiền Thục) có 32 điểm chung (trong Unionpedia): Đường Ai Đế, Đường Chiêu Tông, Cao Quý Hưng, Danh sách vua Trung Quốc, Dương Ác, Dương Châu, Dương Hành Mật, Giang Tô, Hà Nam (Trung Quốc), Hậu Đường, Hậu Lương Thái Tổ, Hồ Bắc, Hoàng Sào, Kỳ, Khai Phong, Lạc Dương, Lịch sử Trung Quốc, Lý Khắc Dụng, Lý Mậu Trinh, Loạn Hoàng Sào, Nam Chiếu, Nhà Đường, Nhà Hậu Lương, Sơn Tây (Trung Quốc), Tứ Xuyên, Thành Đô, Thái Nguyên, Sơn Tây, Thôi Dận, Tiền Thục, Trường An, ..., Vi Trang, Vương Diễn (Tiền Thục). Mở rộng chỉ mục (2 hơn) »

Đường Ai Đế

Đường Ai Đế (chữ Hán: 唐哀帝, 892 – 908), cũng gọi là Chiêu Tuyên Đế (昭宣帝), nguyên danh Lý Tộ (李祚), sau cải thành Lý Chúc (李柷), là vị Hoàng đế cuối cùng của nhà Đường, tại vị từ năm 904 đến năm 907.

Ngũ Đại Thập Quốc và Đường Ai Đế · Vương Kiến (Tiền Thục) và Đường Ai Đế · Xem thêm »

Đường Chiêu Tông

Đường Chiêu Tông (chữ Hán: 唐昭宗, 31 tháng 3 năm 867 – 22 tháng 9 năm 904), nguyên danh Lý Kiệt (李傑), sau cải thành Lý Mẫn (李敏), rồi Lý Diệp (李曄), là hoàng đế áp chót của nhà Đường.

Ngũ Đại Thập Quốc và Đường Chiêu Tông · Vương Kiến (Tiền Thục) và Đường Chiêu Tông · Xem thêm »

Cao Quý Hưng

Cao Quý Hưng (858-28 tháng 1 năm 929), nguyên danh Cao Quý Xương, trong một khoảng thời gian mang tên Chu Quý Xương (朱季昌), tên tự Di Tôn (貽孫), gọi theo thụy hiệu là Sở Vũ Tín vương (楚武信王), là vị quân chủ khai quốc của nước Kinh Nam (Nam Bình) thời Ngũ Đại Thập Quốc.

Cao Quý Hưng và Ngũ Đại Thập Quốc · Cao Quý Hưng và Vương Kiến (Tiền Thục) · Xem thêm »

Danh sách vua Trung Quốc

Ngũ Đế Các vị vua Trung Hoa đã cai trị trên mảnh đất Trung Nguyên từ hơn bốn nghìn năm.

Danh sách vua Trung Quốc và Ngũ Đại Thập Quốc · Danh sách vua Trung Quốc và Vương Kiến (Tiền Thục) · Xem thêm »

Dương Ác

Dương Ác (886 - 9 tháng 6 năm 908), tên tự Thừa Thiên (承天), gọi theo thụy hiệu là Hoằng Nông Uy vương, Ngô Cảnh Vương rồi Ngô Cảnh Đế, là vị quân chủ độc lập đầu tiên của nước Ngô thời Ngũ Đại Thập Quốc.

Dương Ác và Ngũ Đại Thập Quốc · Dương Ác và Vương Kiến (Tiền Thục) · Xem thêm »

Dương Châu

Dương Châu (là một thành phố trực thuộc tỉnh của tỉnh Giang Tô, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Nằm bên bờ bắc sông Dương Tử, Dương Châu giáp tỉnh lỵ Nam Kinh về phía tây nam, Hoài An về phía bắc, Diêm Thành về phía đông bắc, Thái Châu về phía đông, và Trấn Giang qua sông về phía nam.

Dương Châu và Ngũ Đại Thập Quốc · Dương Châu và Vương Kiến (Tiền Thục) · Xem thêm »

Dương Hành Mật

Dương Hành Mật (852Thập Quốc Xuân Thu,. – 24 tháng 12 năm 905.Tư trị thông giám, quyển 265.), nguyên danh Dương Hành Mẫn (楊行愍, đổi tên năm 886), tên tự Hóa Nguyên (化源) là người giữ chức Hoài Nam 淮南, trị sở nay thuộc Dương Châu, Giang Tô tiết độ sứ vào cuối thời nhà Đường.

Dương Hành Mật và Ngũ Đại Thập Quốc · Dương Hành Mật và Vương Kiến (Tiền Thục) · Xem thêm »

Giang Tô

Giang Tô (江苏) là một tỉnh ven biển ở phía đông Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Giang Tô và Ngũ Đại Thập Quốc · Giang Tô và Vương Kiến (Tiền Thục) · Xem thêm »

Hà Nam (Trung Quốc)

Hà Nam, là một tỉnh ở miền trung của Trung Quốc.

Hà Nam (Trung Quốc) và Ngũ Đại Thập Quốc · Hà Nam (Trung Quốc) và Vương Kiến (Tiền Thục) · Xem thêm »

Hậu Đường

Kinh Nam (荆南) Nhà Hậu Đường là một trong năm triều đại trong thời kỳ Ngũ đại Thập quốc, cai trị Bắc Trung Quốc từ năm 923 đến năm 936.

Hậu Đường và Ngũ Đại Thập Quốc · Hậu Đường và Vương Kiến (Tiền Thục) · Xem thêm »

Hậu Lương Thái Tổ

Hậu Lương Thái Tổ, tên húy Chu Toàn Trung (朱全忠) (852–912), nguyên danh Chu Ôn (朱溫), sau khi tức vị cải thành Chu Hoảng (朱晃), là một nhân vật quân sự và chính trị vào cuối thời nhà Đường và đầu thời Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Hậu Lương Thái Tổ và Ngũ Đại Thập Quốc · Hậu Lương Thái Tổ và Vương Kiến (Tiền Thục) · Xem thêm »

Hồ Bắc

Hồ Bắc (tiếng Vũ Hán: Hŭbě) là một tỉnh ở miền trung của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Hồ Bắc và Ngũ Đại Thập Quốc · Hồ Bắc và Vương Kiến (Tiền Thục) · Xem thêm »

Hoàng Sào

Hoàng Sào (835 - 884) là thủ lĩnh của khởi nghĩa Hoàng Sào diễn ra trong khoảng thời gian từ 874 đến 884.

Hoàng Sào và Ngũ Đại Thập Quốc · Hoàng Sào và Vương Kiến (Tiền Thục) · Xem thêm »

Kỳ

Kỳ là một vương quốc vào thời Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Kỳ và Ngũ Đại Thập Quốc · Kỳ và Vương Kiến (Tiền Thục) · Xem thêm »

Khai Phong

Khai Phong là một thành phố trực thuộc tỉnh (địa cấp thị) ở phía đông tỉnh Hà Nam, Trung Quốc.

Khai Phong và Ngũ Đại Thập Quốc · Khai Phong và Vương Kiến (Tiền Thục) · Xem thêm »

Lạc Dương

Lạc Dương có thể là.

Lạc Dương và Ngũ Đại Thập Quốc · Lạc Dương và Vương Kiến (Tiền Thục) · Xem thêm »

Lịch sử Trung Quốc

Nền văn minh Trung Quốc bắt nguồn tại các khu vực thung lũng dọc theo Hoàng Hà và Trường Giang trong Thời đại đồ đá mới, nhưng cái nôi của nền văn minh Trung Quốc được cho là tại Hoàng Hà.

Lịch sử Trung Quốc và Ngũ Đại Thập Quốc · Lịch sử Trung Quốc và Vương Kiến (Tiền Thục) · Xem thêm »

Lý Khắc Dụng

Lý Khắc Dụng (chữ Hán: 李克用, 856-908), vốn có họ Chu Tà (chữ Hán: 朱邪), còn đọc là Chu Gia hay Chu Da (chữ Hán: 朱爷).

Lý Khắc Dụng và Ngũ Đại Thập Quốc · Lý Khắc Dụng và Vương Kiến (Tiền Thục) · Xem thêm »

Lý Mậu Trinh

Lý Mậu Trinh (856–17 tháng 5 năm 924), nguyên danh Tống Văn Thông, tên tự Chính Thần (正臣), là người cai trị duy nhất của nước Kỳ thời Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Lý Mậu Trinh và Ngũ Đại Thập Quốc · Lý Mậu Trinh và Vương Kiến (Tiền Thục) · Xem thêm »

Loạn Hoàng Sào

Loạn Hoàng Sào là cuộc khởi nghĩa nông dân do Hoàng Sào làm thủ lĩnh, diễn ra trong triều đại của Đường Hy Tông.

Loạn Hoàng Sào và Ngũ Đại Thập Quốc · Loạn Hoàng Sào và Vương Kiến (Tiền Thục) · Xem thêm »

Nam Chiếu

Nam Chiếu quốc (chữ Hán: 南詔國), cũng gọi Đại Lễ (大禮), người Thổ Phồn gọi Khương Vực (姜域), là một vương quốc của người Bạch và người Di (người Lô Lô) đã phát triển rực rỡ ở Đông Nam Á trong các thế kỷ 8 và thế kỷ 9.

Nam Chiếu và Ngũ Đại Thập Quốc · Nam Chiếu và Vương Kiến (Tiền Thục) · Xem thêm »

Nhà Đường

Nhà Đường (Hán Việt: Đường triều;; tiếng Hán trung đại: Dâng) (18 tháng 6, 618 - 1 tháng 6, 907) là một Triều đại Trung Quốc tiếp nối sau nhà Tùy và sau nó là thời kì Ngũ Đại Thập Quốc.

Ngũ Đại Thập Quốc và Nhà Đường · Nhà Đường và Vương Kiến (Tiền Thục) · Xem thêm »

Nhà Hậu Lương

Tĩnh Hải quân (靜海軍) Nhà Hậu Lương (5 tháng 6 năm 907-923) là một trong năm triều đại của thời kỳ Ngũ đại Thập quốc của Trung Quốc.

Ngũ Đại Thập Quốc và Nhà Hậu Lương · Nhà Hậu Lương và Vương Kiến (Tiền Thục) · Xem thêm »

Sơn Tây (Trung Quốc)

Sơn Tây (bính âm bưu chính: Shansi) là một tỉnh ở phía bắc của Trung Quốc.

Ngũ Đại Thập Quốc và Sơn Tây (Trung Quốc) · Sơn Tây (Trung Quốc) và Vương Kiến (Tiền Thục) · Xem thêm »

Tứ Xuyên

Tứ Xuyên là một tỉnh nằm ở tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Ngũ Đại Thập Quốc và Tứ Xuyên · Tứ Xuyên và Vương Kiến (Tiền Thục) · Xem thêm »

Thành Đô

Thành Đô (tiếng Trung: 成都; bính âm: Chéngdu; Wade-Giles: Ch'eng-tu, phát âm), là một thành phố tại tây nam Trung Quốc, tỉnh lỵ tỉnh Tứ Xuyên, là thành phố thuộc tỉnh, đông dân thứ năm Trung Quốc (2005).

Ngũ Đại Thập Quốc và Thành Đô · Thành Đô và Vương Kiến (Tiền Thục) · Xem thêm »

Thái Nguyên, Sơn Tây

Thái Nguyên là tỉnh lỵ của tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc.

Ngũ Đại Thập Quốc và Thái Nguyên, Sơn Tây · Thái Nguyên, Sơn Tây và Vương Kiến (Tiền Thục) · Xem thêm »

Thôi Dận

Thôi Dận (854Tân Đường thư, quyển 223 hạ.-1 tháng 2 năm 904Tư trị thông giám, quyển 264..), tên tự Thùy Hưu (垂休),Tự này lấy từ liệt truyện về Thôi Dận trong Tân Đường thư; phần liệt truyện về ông trong Cựu Đường thư ghi tự của ông là Xương Hà (昌遐), song có vẻ là nhầm lẫn với huynh của ông, người có tên là Xương Hà trong Tể tướng thế hệ biểu của Tân Đường thư.

Ngũ Đại Thập Quốc và Thôi Dận · Thôi Dận và Vương Kiến (Tiền Thục) · Xem thêm »

Tiền Thục

Tiền Thục (chữ Hán: 前蜀, bính âm: Qiánshǔ) là một trong 10 quốc gia được gọi là Thập quốc trong thời kỳ Ngũ đại Thập quốc trong lịch sử Trung Quốc, giữa thời nhà Đường và nhà Tống.

Ngũ Đại Thập Quốc và Tiền Thục · Tiền Thục và Vương Kiến (Tiền Thục) · Xem thêm »

Trường An

''Khuyết'' dọc theo tường thành Trường Anh thời nhà Đường, mô tả trên tường trong lăng mộ của Lý Trọng Nhuận (682–701) tại Can lăng Trường An là kinh đô của 13 triều đại trong lịch sử Trung Quốc.

Ngũ Đại Thập Quốc và Trường An · Trường An và Vương Kiến (Tiền Thục) · Xem thêm »

Vi Trang

Vi Trang (chữ Hán: 韋莊, 836-910), tự Đoan Kỷ (端已); là nhà thơ, nhà từ nổi danh trong khoảng Đường mạt-Ngũ Đại ở Trung Quốc.

Ngũ Đại Thập Quốc và Vi Trang · Vi Trang và Vương Kiến (Tiền Thục) · Xem thêm »

Vương Diễn (Tiền Thục)

Vương Diễn (899-926), nguyên danh Vương Tông Diễn, tên tự Hóa Nguyên (化源), cũng được gọi là Hậu Chủ, là hoàng đế thứ hai và cuối cùng của nước Tiền Thục thời Ngũ Đại Thập Quốc.

Ngũ Đại Thập Quốc và Vương Diễn (Tiền Thục) · Vương Diễn (Tiền Thục) và Vương Kiến (Tiền Thục) · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Ngũ Đại Thập Quốc và Vương Kiến (Tiền Thục)

Ngũ Đại Thập Quốc có 345 mối quan hệ, trong khi Vương Kiến (Tiền Thục) có 80. Khi họ có chung 32, chỉ số Jaccard là 7.53% = 32 / (345 + 80).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Ngũ Đại Thập Quốc và Vương Kiến (Tiền Thục). Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: