Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Nguyễn Văn Vĩnh và Tam quốc diễn nghĩa

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Nguyễn Văn Vĩnh và Tam quốc diễn nghĩa

Nguyễn Văn Vĩnh vs. Tam quốc diễn nghĩa

Nguyễn Văn Vĩnh (chữ Hán: 阮文永; 1882 – 1936) là nhà tân học, nhà báo, nhà văn, nhà phiên dịch Việt Nam, nhà chính trị Việt Nam đầu thế kỷ 20. Tam quốc diễn nghĩa (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: sān guó yǎn yì), nguyên tên là Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa, là một tiểu thuyết lịch sử Trung Quốc được La Quán Trung viết vào thế kỷ 14 kể về thời kỳ hỗn loạn Tam Quốc (190-280) với khoảng 120 chương hồi, theo phương pháp bảy thực ba hư (bảy phần thực ba phần hư cấu).

Những điểm tương đồng giữa Nguyễn Văn Vĩnh và Tam quốc diễn nghĩa

Nguyễn Văn Vĩnh và Tam quốc diễn nghĩa có 6 điểm chung (trong Unionpedia): Chữ Quốc ngữ, Phan Kế Bính, Thành phố Hồ Chí Minh, Thế kỷ 20, Tiếng Trung Quốc, Việt Nam.

Chữ Quốc ngữ

chữ La - tinh, bên phải là chữ Quốc ngữ. Chữ Quốc ngữ là hệ chữ viết chính thức trên thực tế (De facto) hiện nay của tiếng Việt.

Chữ Quốc ngữ và Nguyễn Văn Vĩnh · Chữ Quốc ngữ và Tam quốc diễn nghĩa · Xem thêm »

Phan Kế Bính

Phan Kế Bính Phan Kế Bính (chữ Hán: 潘繼炳; 1875 – 1921), hiệu là Bưu Văn, bút hiệu Liên Hồ Tử, là một nhà báo, nhà văn nổi tiếng của Việt Nam đầu thế kỷ 20.

Nguyễn Văn Vĩnh và Phan Kế Bính · Phan Kế Bính và Tam quốc diễn nghĩa · Xem thêm »

Thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh (vẫn còn phổ biến với tên gọi cũ là Sài Gòn) là thành phố lớn nhất Việt Nam về dân số và kinh tế, đứng thứ hai về diện tích, đồng thời cũng là một trong những trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và giáo dục quan trọng nhất của Việt Nam.

Nguyễn Văn Vĩnh và Thành phố Hồ Chí Minh · Tam quốc diễn nghĩa và Thành phố Hồ Chí Minh · Xem thêm »

Thế kỷ 20

Thế kỷ 20 là khoảng thời gian tính từ thời điểm năm 1901 đến hết năm 2000, nghĩa là bằng 100 năm, trong lịch Gregory.

Nguyễn Văn Vĩnh và Thế kỷ 20 · Tam quốc diễn nghĩa và Thế kỷ 20 · Xem thêm »

Tiếng Trung Quốc

Tiếng Trung Quốc, tiếng Hán, hay tiếng Hoa (hay) là tập hợp những dạng ngôn ngữ có liên quan đến nhau, nhưng trong rất nhiều trường hợp không thông hiểu lẫn nhau, hợp thành một nhánh trong ngữ hệ Hán-Tạng.

Nguyễn Văn Vĩnh và Tiếng Trung Quốc · Tam quốc diễn nghĩa và Tiếng Trung Quốc · Xem thêm »

Việt Nam

Việt Nam (tên chính thức: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) là quốc gia nằm ở phía đông bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á. Phía bắc Việt Nam giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía đông và phía nam giáp biển Đông và có hơn 4.000 hòn đảo, bãi đá ngầm lớn nhỏ, gần và xa bờ, có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa được Chính phủ Việt Nam xác định gần gấp ba lần diện tích đất liền (khoảng trên 1 triệu km²).

Nguyễn Văn Vĩnh và Việt Nam · Tam quốc diễn nghĩa và Việt Nam · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Nguyễn Văn Vĩnh và Tam quốc diễn nghĩa

Nguyễn Văn Vĩnh có 81 mối quan hệ, trong khi Tam quốc diễn nghĩa có 200. Khi họ có chung 6, chỉ số Jaccard là 2.14% = 6 / (81 + 200).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Nguyễn Văn Vĩnh và Tam quốc diễn nghĩa. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: