Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Nguyễn Hữu Chỉnh và Quang Trung

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Nguyễn Hữu Chỉnh và Quang Trung

Nguyễn Hữu Chỉnh vs. Quang Trung

Nguyễn Hữu Chỉnh (? - 1788), biệt hiệu Quận Bằng (鵬郡), là một nhân vật chính trị, một viên tướng rất nổi tiếng thời Lê trung hưng và Tây Sơn trong thế kỷ 18. Quang Trung Hoàng đế (光中皇帝) (1753 – 1792) hay Bắc Bình Vương, miếu hiệu Tây Sơn Thái Tổ (西山太祖), tên thật là Nguyễn Huệ, là vị hoàng đế thứ hai của nhà Tây Sơn, sau khi Thái Đức Hoàng đế Nguyễn Nhạc thoái vị và nhường ngôi cho ông.

Những điểm tương đồng giữa Nguyễn Hữu Chỉnh và Quang Trung

Nguyễn Hữu Chỉnh và Quang Trung có 30 điểm chung (trong Unionpedia): Đàng Ngoài, Cố đô Huế, Chúa Trịnh, Hoàng Đình Bảo, Hoàng Đình Thể, Hoàng Ngũ Phúc, Khâm định Việt sử Thông giám cương mục, Lê Chiêu Thống, Lê Hiển Tông, Lê Ngọc Hân, Lịch sử Việt Nam, Miền Nam (Việt Nam), Ngô Văn Sở, Nghệ An, Nguyễn Lữ, Nguyễn Nhạc, Nhà Hậu Lê, Nhà Tây Sơn, Phan Huy Ích, Phan Văn Lân, Phạm Ngô Cầu, Sông Gianh, Thăng Long, Trịnh Bồng, Trịnh Cán, Trịnh Sâm, Trịnh Tông, Vũ Văn Dũng, Vũ Văn Nhậm, Xứ Nghệ.

Đàng Ngoài

Đàng Ngoài và Đàng Trong (1757) Bản đồ lãnh thổ Đàng Ngoài (Ton Kin), cùng Đàng Trong (Cochin Chin) và Lào, năm 1771. Bản đồ vẽ Vân Nam, Ai Lao (phía dưới) và Miền Bắc Việt Nam (góc phải phía dưới) năm 1866 Đàng Ngoài (chữ Hán: 塘外), hay Bắc Hà (chữ Hán: 北河), An Nam (chữ Hán: 安南國 / An Nam quốc), Vương quốc Đông Kinh (Tunquin, Tonqueen, Tonquin, Tonkin, Ton Kin...) là tên gọi vùng lãnh thổ Đại Việt kiểm soát bởi Chúa Trịnh, xác định từ sông Gianh (tỉnh Quảng Bình) trở ra Bắc.

Nguyễn Hữu Chỉnh và Đàng Ngoài · Quang Trung và Đàng Ngoài · Xem thêm »

Cố đô Huế

Cố đô Huế từng là thủ đô của Việt Nam từ năm 1802, sau khi vua Gia Long tức Nguyễn Phúc Ánh lên ngôi hoàng đế, mở đầu cho nhà Nguyễn - vương triều phong kiến cuối cùng trong lịch sử Việt Nam.

Cố đô Huế và Nguyễn Hữu Chỉnh · Cố đô Huế và Quang Trung · Xem thêm »

Chúa Trịnh

Chúa Trịnh (chữ Hán: 鄭王 / Trịnh vương, chữ Nôm: 主鄭; 1545 – 1787) là một vọng tộc phong kiến kiểm soát quyền lực Đàng Ngoài suốt thời Lê Trung hưng, khi nhà vua tuy không có thực quyền vẫn được duy trì ngôi vị.

Chúa Trịnh và Nguyễn Hữu Chỉnh · Chúa Trịnh và Quang Trung · Xem thêm »

Hoàng Đình Bảo

Hoàng Đình Bảo (1743-1782) là Huy quận công (còn gọi là Quận Huy) thời Lê-Trịnh, trong lịch sử Việt Nam.

Hoàng Đình Bảo và Nguyễn Hữu Chỉnh · Hoàng Đình Bảo và Quang Trung · Xem thêm »

Hoàng Đình Thể

Hoàng Đình Thể (黄廷體, ?-1786) là tướng nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam.

Hoàng Đình Thể và Nguyễn Hữu Chỉnh · Hoàng Đình Thể và Quang Trung · Xem thêm »

Hoàng Ngũ Phúc

Hoàng Ngũ Phúc (chữ Hán: 黃五福, 1713–1776) là danh tướng thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam.

Hoàng Ngũ Phúc và Nguyễn Hữu Chỉnh · Hoàng Ngũ Phúc và Quang Trung · Xem thêm »

Khâm định Việt sử Thông giám cương mục

Khâm định Việt sử thông giám cương mục (chữ Hán: 欽定越史通鑑綱目) là bộ chính sử của triều Nguyễn viết dưới thể văn ngôn, do Quốc Sử Quán triều Nguyễn soạn thảo vào khoảng năm 1856-1884.

Khâm định Việt sử Thông giám cương mục và Nguyễn Hữu Chỉnh · Khâm định Việt sử Thông giám cương mục và Quang Trung · Xem thêm »

Lê Chiêu Thống

Lê Chiêu Thống (chữ Hán: 黎昭統, 1765 – 1793), tên thật là Lê Duy Khiêm (黎維16px), khi lên ngôi lại đổi tên là Lê Duy Kỳ (黎維祁), Chính biên quyển thứ 46, là vị hoàng đế thứ 16 và là cuối cùng của nhà Lê trung hưng, thực ở ngôi từ cuối tháng 7 âm lịch năm 1786 tới đầu tháng 1 năm 1789.

Lê Chiêu Thống và Nguyễn Hữu Chỉnh · Lê Chiêu Thống và Quang Trung · Xem thêm »

Lê Hiển Tông

Lê Hiển Tông (chữ Hán: 黎顯宗, 1717 – 1786), tên húy là Lê Duy Diêu (黎維祧), là vị hoàng đế áp chót của nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam.

Lê Hiển Tông và Nguyễn Hữu Chỉnh · Lê Hiển Tông và Quang Trung · Xem thêm »

Lê Ngọc Hân

Lê Ngọc Hân (chữ Hán: 黎玉昕, 1770 - 1799), còn gọi Ngọc Hân công chúa hay Bắc Cung Hoàng hậu, là một nhân vật lịch sử nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam thời thế kỉ 18.

Lê Ngọc Hân và Nguyễn Hữu Chỉnh · Lê Ngọc Hân và Quang Trung · Xem thêm »

Lịch sử Việt Nam

Lịch sử Việt Nam nếu tính từ lúc có mặt con người sinh sống thì đã có hàng vạn năm trước công nguyên, còn tính từ khi cơ cấu nhà nước được hình thành thì mới khoảng từ năm 2879 TCN.

Lịch sử Việt Nam và Nguyễn Hữu Chỉnh · Lịch sử Việt Nam và Quang Trung · Xem thêm »

Miền Nam (Việt Nam)

Miền Nam Việt Nam là một khái niệm để chỉ vùng địa lý ở phía nam nước Việt Nam.

Miền Nam (Việt Nam) và Nguyễn Hữu Chỉnh · Miền Nam (Việt Nam) và Quang Trung · Xem thêm »

Ngô Văn Sở

Ngô Văn Sở (chữ Hán: 吳文楚, ? - 1795), còn có tên là Ngô Hồng Chấn, Ngô Văn Tàng là một danh tướng của nhà Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam.

Ngô Văn Sở và Nguyễn Hữu Chỉnh · Ngô Văn Sở và Quang Trung · Xem thêm »

Nghệ An

Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam thuộc vùng Bắc Trung B. Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Vinh, nằm cách thủ đô Hà Nội 291 km về phía nam.

Nghệ An và Nguyễn Hữu Chỉnh · Nghệ An và Quang Trung · Xem thêm »

Nguyễn Lữ

Nguyễn Lữ (chữ Hán: 阮侶; 1754-1787) hay còn gọi là Nguyễn Văn Lữ (chữ Hán: 阮文侶) là em của vua Thái Đức Hoàng đế Nguyễn Nhạc và Quang Trung Hoàng đế Nguyễn Huệ nhà Tây Sơn, một trong những triều đại hiển hách nhất về võ công của Việt Nam.

Nguyễn Hữu Chỉnh và Nguyễn Lữ · Nguyễn Lữ và Quang Trung · Xem thêm »

Nguyễn Nhạc

Nguyễn Nhạc (chữ Hán: 阮岳; 1743 - 1793) hay còn gọi là Nguyễn Văn Nhạc, là vị vua sáng lập ra nhà Tây Sơn, ở ngôi hoàng đế từ năm 1778 đến năm 1788, xưng là Thái Đức Hoàng Đế.

Nguyễn Hữu Chỉnh và Nguyễn Nhạc · Nguyễn Nhạc và Quang Trung · Xem thêm »

Nhà Hậu Lê

Nhà Hậu Lê (nhà Hậu Lê • Hậu Lê triều; 1442-1789) là một triều đại phong kiến Việt Nam tồn tại sau thời Bắc thuộc lần 4 và đồng thời với nhà Mạc, nhà Tây Sơn trong một thời gian, trước nhà Nguyễn.

Nguyễn Hữu Chỉnh và Nhà Hậu Lê · Nhà Hậu Lê và Quang Trung · Xem thêm »

Nhà Tây Sơn

Nhà Tây Sơn (chữ Nôm: 家西山, chữ Hán: 西山朝 / Tây Sơn triều) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam tồn tại từ năm 1778 đến năm 1802, được thành lập trong bối cảnh tranh chấp quyền lực cuối thời Lê trung hưng (1533–1789).

Nguyễn Hữu Chỉnh và Nhà Tây Sơn · Nhà Tây Sơn và Quang Trung · Xem thêm »

Phan Huy Ích

Tranh chân dung Phan Huy Ích năm 1790. Phan Huy Ích (chữ Hán: 潘輝益; 1751 – 1822), tự Khiêm Thụ Phủ, Chi Hòa, hiệu Dụ Am, Đức Hiên, là quan đại thần trải ba triều đại Lê trung hưng, Tây Sơn và Nguyễn.

Nguyễn Hữu Chỉnh và Phan Huy Ích · Phan Huy Ích và Quang Trung · Xem thêm »

Phan Văn Lân

Phan Văn Lân (1730?-?), còn có tên là Phan Đông Hy,Gia phả họ Phan hiệu Tốn Trai, là danh tướng nhà Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam.

Nguyễn Hữu Chỉnh và Phan Văn Lân · Phan Văn Lân và Quang Trung · Xem thêm »

Phạm Ngô Cầu

Phạm Ngô Cầu() tức Tạo Quận công là một tướng nhà Lê trung hưng, thời chúa Trịnh Sâm trong lịch sử Việt Nam.

Nguyễn Hữu Chỉnh và Phạm Ngô Cầu · Phạm Ngô Cầu và Quang Trung · Xem thêm »

Sông Gianh

Sông Gianh là một con sông chảy trên địa phận tỉnh Quảng Bình, bắt nguồn từ khu vực ven núi Cô Pi cao 2.017 m thuộc dãy Trường Sơn, chảy qua địa phận các huyện Minh Hóa, Tuyên Hoá, Quảng Trạch, Bố Trạch để đổ ra biển Đông ở Cửa Gianh.

Nguyễn Hữu Chỉnh và Sông Gianh · Quang Trung và Sông Gianh · Xem thêm »

Thăng Long

Cảnh Thăng Long-Kẻ Chợ những năm 1690 do Samuel Baron miêu tả sau chuyến đi đến Đàng ngoài của ông. Thăng Long (chữ Hán: 昇龍) là kinh đô của nước Đại Việt thời Lý, Trần, Lê, Mạc, Lê Trung hưng (1010 - 1788).

Nguyễn Hữu Chỉnh và Thăng Long · Quang Trung và Thăng Long · Xem thêm »

Trịnh Bồng

Án Đô Vương Trịnh Bồng (chữ Hán: 鄭槰; 1740? - 13 tháng 2, 1791), là vị chúa Trịnh thứ 11 thời Lê Trung Hưng và cũng là vị chúa cuối cùng trong lịch sử Việt Nam.

Nguyễn Hữu Chỉnh và Trịnh Bồng · Quang Trung và Trịnh Bồng · Xem thêm »

Trịnh Cán

Điện Đô vương Trịnh Cán (chữ Hán: 鄭檊, 1777 – 1782) là vị chúa Trịnh thứ 9 thời Lê Trung Hưng trong lịch sử Việt Nam, ở ngôi từ tháng 9 đến tháng 11 năm 1782, là con trai của chúa Trịnh Sâm và Tuyên phi Đặng Thị Huệ.

Nguyễn Hữu Chỉnh và Trịnh Cán · Quang Trung và Trịnh Cán · Xem thêm »

Trịnh Sâm

Tĩnh Đô vương Trịnh Sâm (chữ Hán: 靖都王鄭森, 9 tháng 2 năm 1739 - 13 tháng 9 năm 1782), thụy hiệu Thánh Tổ Thịnh vương (聖祖盛王), là vị chúa Trịnh thứ 8 thời Lê Trung Hưng trong lịch sử Việt Nam, cai trị từ năm 1767 đến 1782.

Nguyễn Hữu Chỉnh và Trịnh Sâm · Quang Trung và Trịnh Sâm · Xem thêm »

Trịnh Tông

Đoan Nam Vương Trịnh Tông (chữ Hán: 鄭棕; 1763 - 1786), còn có tên khác là Trịnh Khải (鄭楷) là vị chúa Trịnh thứ 10 thời Lê Trung Hưng trong lịch sử Việt Nam, cầm quyền từ năm 1782 tới năm 1786, ở giai đoạn tan rã của tập đoàn phong kiến họ Trịnh.

Nguyễn Hữu Chỉnh và Trịnh Tông · Quang Trung và Trịnh Tông · Xem thêm »

Vũ Văn Dũng

Tượng Đại tư đồ Võ Văn Dũng trong Điện thờ Tây Sơn Tam Kiệt (Bảo tàng Quang Trung, Bình Định) Vũ Văn Dũng hay Võ Văn Dũng (chữ Hán: 武文勇) (?-1802), là một danh tướng của nhà Tây Sơn, đứng đầu trong Tây Sơn thất hổ tướng.

Nguyễn Hữu Chỉnh và Vũ Văn Dũng · Quang Trung và Vũ Văn Dũng · Xem thêm »

Vũ Văn Nhậm

Vũ Văn Nhậm (chữ Hán: 武文任, ? - 1788) hay Võ Văn Nhậm, là một danh tướng nhà Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam.

Nguyễn Hữu Chỉnh và Vũ Văn Nhậm · Quang Trung và Vũ Văn Nhậm · Xem thêm »

Xứ Nghệ

núi Hồng - sông Lam, đặc trưng về địa-văn hóa của xứ Nghệ Xứ Nghệ là tên chung của vùng Hoan Châu (驩州) cũ từ thời nhà Hậu Lê, tức Nghệ An và Hà Tĩnh hiện nay.

Nguyễn Hữu Chỉnh và Xứ Nghệ · Quang Trung và Xứ Nghệ · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Nguyễn Hữu Chỉnh và Quang Trung

Nguyễn Hữu Chỉnh có 60 mối quan hệ, trong khi Quang Trung có 276. Khi họ có chung 30, chỉ số Jaccard là 8.93% = 30 / (60 + 276).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Nguyễn Hữu Chỉnh và Quang Trung. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: