Những điểm tương đồng giữa Ngu Doãn Văn và Ngũ Đại Thập Quốc
Ngu Doãn Văn và Ngũ Đại Thập Quốc có 14 điểm chung (trong Unionpedia): Dương Châu, Giang Tây, Hậu Chu, Hậu Tấn, Khai Phong, Nam-Bắc triều (Trung Quốc), Nhà Đường, Nhà Hán, Nhà Hậu Lương, Nhà Tống, Tam Quốc, Tây Hạ, Tứ Xuyên, Thái tử.
Dương Châu
Dương Châu (là một thành phố trực thuộc tỉnh của tỉnh Giang Tô, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Nằm bên bờ bắc sông Dương Tử, Dương Châu giáp tỉnh lỵ Nam Kinh về phía tây nam, Hoài An về phía bắc, Diêm Thành về phía đông bắc, Thái Châu về phía đông, và Trấn Giang qua sông về phía nam.
Dương Châu và Ngu Doãn Văn · Dương Châu và Ngũ Đại Thập Quốc ·
Giang Tây
Giang Tây (Gan: Kongsi) là một tỉnh nằm ở đông nam Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Giang Tây và Ngu Doãn Văn · Giang Tây và Ngũ Đại Thập Quốc ·
Hậu Chu
Nam Hán (南漢) Nhà Hậu Chu (後周) (951-959) là triều đại cuối cùng trong số năm triều đại, kiểm soát phần lớn miền Bắc Trung Quốc trong thời Ngũ đại Thập quốc, một thời kỳ kéo dài từ năm 907 tới năm 960 và là cầu nối giữa thời nhà Đường và thời nhà Tống.
Hậu Chu và Ngu Doãn Văn · Hậu Chu và Ngũ Đại Thập Quốc ·
Hậu Tấn
Nam Hán (南漢) Nhà Hậu Tấn (936-947) là một trong năm triều đại, gọi là Ngũ đại trong thời Ngũ đại Thập quốc (907-960) ở Trung Quốc.
Hậu Tấn và Ngu Doãn Văn · Hậu Tấn và Ngũ Đại Thập Quốc ·
Khai Phong
Khai Phong là một thành phố trực thuộc tỉnh (địa cấp thị) ở phía đông tỉnh Hà Nam, Trung Quốc.
Khai Phong và Ngu Doãn Văn · Khai Phong và Ngũ Đại Thập Quốc ·
Nam-Bắc triều (Trung Quốc)
Nam Bắc triều (420-589Bắc triều bắt đầu vào năm 439 khi Bắc Ngụy diệt Bắc Lương, thống nhất Bắc Trung Quốc; Nam triều bắt đầu vào năm 420 khi Lưu Tống kiến lập, lưỡng triều Nam Bắc kết thúc vào năm 589 khi Tùy diệt Trần.鄒紀萬 (1992年): 《中國通史 魏晉南北朝史》第一章〈魏晉南北朝的政治變遷〉,第70頁.) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589 khi Tùy diệt Trần.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Ngu Doãn Văn · Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Ngũ Đại Thập Quốc ·
Nhà Đường
Nhà Đường (Hán Việt: Đường triều;; tiếng Hán trung đại: Dâng) (18 tháng 6, 618 - 1 tháng 6, 907) là một Triều đại Trung Quốc tiếp nối sau nhà Tùy và sau nó là thời kì Ngũ Đại Thập Quốc.
Ngu Doãn Văn và Nhà Đường · Ngũ Đại Thập Quốc và Nhà Đường ·
Nhà Hán
Nhà Hán (206 TCN – 220) là triều đại kế tục nhà Tần (221 TCN - 207 TCN), và được tiếp nối bởi thời kỳ Tam Quốc (220-280).
Ngu Doãn Văn và Nhà Hán · Ngũ Đại Thập Quốc và Nhà Hán ·
Nhà Hậu Lương
Tĩnh Hải quân (靜海軍) Nhà Hậu Lương (5 tháng 6 năm 907-923) là một trong năm triều đại của thời kỳ Ngũ đại Thập quốc của Trung Quốc.
Ngu Doãn Văn và Nhà Hậu Lương · Ngũ Đại Thập Quốc và Nhà Hậu Lương ·
Nhà Tống
Nhà Tống (Wade-Giles: Sung Ch'ao, Hán-Việt: Tống Triều) là một triều đại cai trị ở Trung Quốc từ năm 960 đến 1279, họ đã thành công trong việc thống nhất Trung Quốc trong thời kỳ Ngũ Đại Thập Quốc, và được thay thế bởi nhà Nguyên.
Ngu Doãn Văn và Nhà Tống · Ngũ Đại Thập Quốc và Nhà Tống ·
Tam Quốc
Đông Ngô Thời kỳ Tam Quốc (phồn thể: 三國, giản thể: 三国, Pinyin: Sānguó) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc.
Ngu Doãn Văn và Tam Quốc · Ngũ Đại Thập Quốc và Tam Quốc ·
Tây Hạ
Tây Hạ (chữ Tây Hạ: link.
Ngu Doãn Văn và Tây Hạ · Ngũ Đại Thập Quốc và Tây Hạ ·
Tứ Xuyên
Tứ Xuyên là một tỉnh nằm ở tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Ngu Doãn Văn và Tứ Xuyên · Ngũ Đại Thập Quốc và Tứ Xuyên ·
Thái tử
Thái tử (chữ Hán: 太子), gọi đầy đủ là Hoàng thái tử (皇太子), là danh vị dành cho Trữ quân kế thừa của Hoàng đế.
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Ngu Doãn Văn và Ngũ Đại Thập Quốc
- Những gì họ có trong Ngu Doãn Văn và Ngũ Đại Thập Quốc chung
- Những điểm tương đồng giữa Ngu Doãn Văn và Ngũ Đại Thập Quốc
So sánh giữa Ngu Doãn Văn và Ngũ Đại Thập Quốc
Ngu Doãn Văn có 66 mối quan hệ, trong khi Ngũ Đại Thập Quốc có 345. Khi họ có chung 14, chỉ số Jaccard là 3.41% = 14 / (66 + 345).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Ngu Doãn Văn và Ngũ Đại Thập Quốc. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: