Những điểm tương đồng giữa Natsume Sōseki và Nhật Bản
Natsume Sōseki và Nhật Bản có 12 điểm chung (trong Unionpedia): Akutagawa Ryūnosuke, Chính phủ Nhật Bản, Chữ Hán, Minh Trị Duy tân, Mori Ōgai, Phiên âm Hán-Việt, Thời kỳ Minh Trị, Tiếng Anh, Tiếng Nhật, Tokyo, Văn hóa, Yên Nhật.
Akutagawa Ryūnosuke
(sinh năm 1892, tự sát năm 1927) là nhà văn cận đại Nhật Bản nổi tiếng với thể loại truyện ngắn, là thủ lĩnh của văn phái Tân hiện thực (shingenjitsushugi) Nhật Bản, một khuynh hướng dung hòa được những tinh hoa lý trí của chủ nghĩa tự nhiên (shizenshugi) và sắc màu lãng mạn phóng túng của chủ nghĩa duy mỹ (tanbishugi), thể hiện một phong cách riêng biệt hòa trộn giữa hiện thực và huyền ảo bằng bút pháp hoa mỹ mà súc tích.
Akutagawa Ryūnosuke và Natsume Sōseki · Akutagawa Ryūnosuke và Nhật Bản ·
Chính phủ Nhật Bản
Chính phủ Nhật Bản là một chính phủ Quân chủ lập hiến trong đó quyền lực của Thiên hoàng bị giới hạn và chủ yếu nhằm thực hiện các nhiệm vụ nghi lễ.
Chính phủ Nhật Bản và Natsume Sōseki · Chính phủ Nhật Bản và Nhật Bản ·
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Chữ Hán và Natsume Sōseki · Chữ Hán và Nhật Bản ·
Minh Trị Duy tân
Cải cách Minh Trị, hay Cách mạng Minh Trị, hay Minh Trị Duy tân, (明治維新 Meiji-ishin) là một chuỗi các sự kiện cải cách, cách tân dẫn đến các thay đổi to lớn trong cấu trúc xã hội và chính trị của Nhật Bản.
Minh Trị Duy tân và Natsume Sōseki · Minh Trị Duy tân và Nhật Bản ·
Mori Ōgai
17 tháng 2 năm 1862 – 8 tháng 7 năm 1922) là một bác sĩ, một dịch giả, nhà viết tiểu thuyết và là một nhà thơ Nhật Bản. Ông sinh ra ở Tsuwano, tỉnh Iwami (nay là tỉnh Shimane) trong một gia đình đời đời làm nghề thầy thuốc cho lãnh chúa, lớn lên theo truyền thống đó, vào Đại học Đế quốc Tokyo học y khoa. Ông tốt nghiệp năm 1881 và trở thành quân y của lục quân.
Mori Ōgai và Natsume Sōseki · Mori Ōgai và Nhật Bản ·
Phiên âm Hán-Việt
Phiên âm Hán-Việt là cách đọc chữ Hán theo âm tiếng Việt.
Natsume Sōseki và Phiên âm Hán-Việt · Nhật Bản và Phiên âm Hán-Việt ·
Thời kỳ Minh Trị
, hay Thời đại Minh Trị, là thời kỳ 45 năm dưới triều Thiên hoàng Minh Trị, theo lịch Gregory, từ 23 tháng 10 năm 1868 (tức 8 tháng 9 âm lịch năm Mậu Thìn) đến 30 tháng 7 năm 1912.
Natsume Sōseki và Thời kỳ Minh Trị · Nhật Bản và Thời kỳ Minh Trị ·
Tiếng Anh
Tiếng Anh (English) là một ngôn ngữ German Tây, được nói từ thời sơ kỳ Trung cổ tại Anh và nay là lingua franca toàn cầu.
Natsume Sōseki và Tiếng Anh · Nhật Bản và Tiếng Anh ·
Tiếng Nhật
Cộng đồng nhỏ: Brasil (~1,5 triệu), Hoa Kỳ (~1,2 triệu đặc biệt ở Hawaii), Peru (~88.000), Úc (~53.000 đặc biệt ở Sydney), Hàn Quốc (16.000~20.000), Philippines (13.000), Guam (2000~).
Natsume Sōseki và Tiếng Nhật · Nhật Bản và Tiếng Nhật ·
Tokyo
là thủ đô và một trong 47 tỉnh của Nhật Bản, thủ đô Tōkyō nằm ở phía đông của đảo chính Honshū.
Natsume Sōseki và Tokyo · Nhật Bản và Tokyo ·
Văn hóa
Nghệ thuật Ai Cập cổ đại Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác nhau, liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người.
Natsume Sōseki và Văn hóa · Nhật Bản và Văn hóa ·
Yên Nhật
là đơn vị tiền tệ của Nhật Bản, có ký hiệu là ¥, và có mã là JPY trong bảng tiêu chuẩn ISO 4217.
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Natsume Sōseki và Nhật Bản
- Những gì họ có trong Natsume Sōseki và Nhật Bản chung
- Những điểm tương đồng giữa Natsume Sōseki và Nhật Bản
So sánh giữa Natsume Sōseki và Nhật Bản
Natsume Sōseki có 53 mối quan hệ, trong khi Nhật Bản có 528. Khi họ có chung 12, chỉ số Jaccard là 2.07% = 12 / (53 + 528).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Natsume Sōseki và Nhật Bản. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: