Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Tải về
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Nam Tề thư và Nhị thập tứ sử

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Nam Tề thư và Nhị thập tứ sử

Nam Tề thư vs. Nhị thập tứ sử

Nam Tề thư (chữ Hán giản thể: 南齐书; phồn thể: 南齊書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Tiêu Tử Hiển đời Lương viết và biên soạn, tên nguyên gốc là Tề thư, đến thời Tống, để phân biệt với Bắc Tề thư của Lý Bách Dược nên đổi tên thành Nam Tề thư. Bộ Nhị thập tứ sử (chữ Hán: 二十四史; bính âm: Èrshísì Shǐ; Wade-Giles: Erhshihszu Shih) là tên gọi chung của 24 bộ sử thư do các triều đại phong kiến Trung Quốc biên soạn.

Những điểm tương đồng giữa Nam Tề thư và Nhị thập tứ sử

Nam Tề thư và Nhị thập tứ sử có 7 điểm chung (trong Unionpedia): Bắc Tề thư, Chữ Hán, Lý Bách Dược, Lưu Hu, Nam Tề, Nhà Lương, Tiêu Tử Hiển.

Bắc Tề thư

Bắc Tề thư (chữ Hán giản thể: 北齐书; phồn thể: 北斉書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Lý Bách Dược đời Đường viết và biên soạn vào năm Trinh Quán thứ 3 (năm 629), đến năm Trinh Quán thứ 10 (năm 636) thì hoàn thành.

Bắc Tề thư và Nam Tề thư · Bắc Tề thư và Nhị thập tứ sử · Xem thêm »

Chữ Hán

Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.

Chữ Hán và Nam Tề thư · Chữ Hán và Nhị thập tứ sử · Xem thêm »

Lý Bách Dược

Lý Bách Dược (chữ Hán: 李百薬; bính âm:Li Baiyao) (565 – 648), tự Trùng Quy, người An Bình Định Châu (nay thuộc Hà Bắc), cha là Nội sử lệnh Lý Đức Lâm thời Tùy, là nhà sử học thời Đường, chủ biên bộ chính sử Tề thư.

Lý Bách Dược và Nam Tề thư · Lý Bách Dược và Nhị thập tứ sử · Xem thêm »

Lưu Hu

Lưu Hu trong lịch sử Trung Quốc có thể là một trong những nhân vật sau.

Lưu Hu và Nam Tề thư · Lưu Hu và Nhị thập tứ sử · Xem thêm »

Nam Tề

Nam triều Tề (479-502) là triều đại thứ hai của các Nam triều ở Trung Quốc, sau nhà Tống (420-479) và trước nhà Lương (502-557), thuộc về thời kỳ mà các nhà sử học Trung Quốc gọi là thời kỳ Nam Bắc triều (420-589).

Nam Tề và Nam Tề thư · Nam Tề và Nhị thập tứ sử · Xem thêm »

Nhà Lương

Nhà Lương (tiếng Trung: 梁朝; bính âm: Liáng cháo) (502-557), còn gọi là nhà Nam Lương (南梁), là triều đại thứ ba của Nam triều trong thời kỳ Nam-Bắc triều ở Trung Quốc, sau thời kỳ của triều đại Nam Tề và trước thời kỳ của triều đại Trần.

Nam Tề thư và Nhà Lương · Nhà Lương và Nhị thập tứ sử · Xem thêm »

Tiêu Tử Hiển

Tiêu Tử Hiển (chữ Hán: 萧子显; bính âm: Xiā Zi Xiǎn) (487–537) là nhà văn, nhà sử học thời Lương Nam Triều Trung Quốc, tự Cảnh Dương, người Lương Nam, Lan Lăng (nay thuộc Thường Châu, tỉnh Chiết Giang), cháu của Tề Cao Đế Tiêu Đạo Thành, là con trai thứ 8 của Dự Chương Vương, Đại tư mã Tiêu Nghi, em trai là nhà văn, thư gia Tiêu Tử Vân.

Nam Tề thư và Tiêu Tử Hiển · Nhị thập tứ sử và Tiêu Tử Hiển · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Nam Tề thư và Nhị thập tứ sử

Nam Tề thư có 39 mối quan hệ, trong khi Nhị thập tứ sử có 80. Khi họ có chung 7, chỉ số Jaccard là 5.88% = 7 / (39 + 80).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Nam Tề thư và Nhị thập tứ sử. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập:

Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »