Những điểm tương đồng giữa Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Sơn Tây (Trung Quốc)
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Sơn Tây (Trung Quốc) có 33 điểm chung (trong Unionpedia): Đông Ngụy, Đại Đồng, Sơn Tây, Đạo giáo, Ấn Độ, Bắc Chu, Bắc Chu Hiếu Mẫn Đế, Bắc Ngụy, Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế, Bắc Tề, Bắc Tề Văn Tuyên Đế, Cao Hoan, Chu Công Đán, Hang đá Vân Cương, Hậu Tần, Hoàng Hà, Hung Nô, Khiết Đan, Lịch sử Trung Quốc, Ngũ Hồ thập lục quốc, Nhà Tùy, Nhà Tấn, Nhật Bản, Phật giáo, Tào Ngụy, Tào Tháo, Tây Ngụy, Thiểm Tây, Tiên Ti, Tiền Tần, Tiền Yên, ..., Trung Á, Trường An, Vũ Văn Thái. Mở rộng chỉ mục (3 hơn) »
Đông Ngụy
Đông Ngụy (tiếng Trung: 東魏) là triều đại xuất hiện sau khi có sự tan rã của Nhà nước Bắc Ngụy và cai trị vùng lãnh thổ Bắc Trung Quốc từ năm 534 tới năm 550.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Đông Ngụy · Sơn Tây (Trung Quốc) và Đông Ngụy ·
Đại Đồng, Sơn Tây
Đại Đồng (tiếng Trung: 大同市) là một địa cấp thị tại tỉnh, Sơn Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Đại Đồng, Sơn Tây · Sơn Tây (Trung Quốc) và Đại Đồng, Sơn Tây ·
Đạo giáo
Biểu tượng của đạo giáo Đạo Giáo Tam Thánh Đạo giáo (tiếng Trung: 道教) (Đạo nghĩa là con đường, đường đi, giáo là sự dạy dỗ) hay gọi là tiên đạo, là một nhánh triết học và tôn giáo Trung Quốc, được xem là tôn giáo đặc hữu chính thống của xứ này.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Đạo giáo · Sơn Tây (Trung Quốc) và Đạo giáo ·
Ấn Độ
n Độ (tiếng Hindi: भारत(Bhārata), India), tên gọi chính thức là Cộng hòa Ấn Độ, là một quốc gia tại Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ bảy về diện tích, và đông dân thứ nhì trên thế giới với trên 1,33 tỷ người.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Ấn Độ · Sơn Tây (Trung Quốc) và Ấn Độ ·
Bắc Chu
Tây Lương. Bắc Chu (tiếng Trung: 北周) là một triều đại tiếp theo nhà Tây Ngụy thời Nam Bắc triều, có chủ quyền đối với miền Bắc Trung Quốc từ năm 557 tới năm 581.
Bắc Chu và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Bắc Chu và Sơn Tây (Trung Quốc) ·
Bắc Chu Hiếu Mẫn Đế
Bắc Chu Hiếu Mẫn Đế (chữ Hán: 北周孝閔帝) (542-557, tại vị: 557) là vị Hoàng đế đầu tiên của nhà Bắc Chu.
Bắc Chu Hiếu Mẫn Đế và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Bắc Chu Hiếu Mẫn Đế và Sơn Tây (Trung Quốc) ·
Bắc Ngụy
Nhà Bắc Ngụy (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386-534), còn gọi là Thác Bạt Ngụy (拓拔魏), Hậu Ngụy (後魏) hay Nguyên Ngụy (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Sự kiện đáng chú ý nhất của triều đại này là việc thống nhất miền bắc Trung Quốc năm 439. Nhà nước này cũng tham gia mạnh mẽ vào việc tài trợ cho nghệ thuật Phật giáo nên nhiều đồ tạo tác cổ và tác phẩm nghệ thuật từ thời kỳ này còn được bảo tồn. Năm 494, triều đại này di chuyển kinh đô từ Bình Thành (nay là Đại Đồng, tỉnh Sơn Tây) về Lạc Dương và bắt đầu cho xây dựng hang đá Long Môn. Trên 30.000 tượng Phật từ thời kỳ của triều đại này còn được tìm thấy trong hang. Người ta cho rằng triều đại này bắt nguồn từ bộ Thác Bạt của tộc Tiên Ti. Dưới ảnh hưởng của Phùng thái hậu và Ngụy Hiếu Văn Đế, Bắc Ngụy đẩy mạnh Hán hóa, thậm chí đổi họ hoàng tộc từ Thát Bạt sang Nguyên. Việc áp đặt Hán hóa gây mâu thuẫn sâu sắc giữa giới quý tộc Bắc Ngụy tại Lạc Dương và người Tiên Ti ở 6 quân trấn (lục trấn) phương bắc - là 6 tiền đồn lập lên nhằm phòng thủ người Nhuyễn Nhuyên (còn gọi Nhu Nhiên) - dẫn đến việc nổi loạn của người lục trấn, làm suy sụp hệ thống lưới cai trị từ Lạc Dương. Sau một thời gian xung đột, Bắc Ngụy bị phân chia thành Đông Ngụy và Tây Ngụy.
Bắc Ngụy và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Bắc Ngụy và Sơn Tây (Trung Quốc) ·
Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế
Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế (chữ Hán: 北魏道武帝; 371–409), tên húy là Thác Bạt Khuê (拓拔珪), tên lúc sinh là Thác Bạt Thiệp Khuê (拓拔渉珪), là hoàng đế khai quốc của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế và Sơn Tây (Trung Quốc) ·
Bắc Tề
Tây Lương. Bắc Tề (tiếng Trung: 北齊; Běiqí) là một trong năm triều đại thuộc Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Tề và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Bắc Tề và Sơn Tây (Trung Quốc) ·
Bắc Tề Văn Tuyên Đế
Bắc Tề Văn Tuyên Đế (北齊文宣帝) (526–559), tên húy là Cao Dương (高洋), tên tự Tử Tiến (子進), miếu hiệu là Hiển Tổ, là vị hoàng đế khai quốc của triều đại Bắc Tề trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Tề Văn Tuyên Đế và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Bắc Tề Văn Tuyên Đế và Sơn Tây (Trung Quốc) ·
Cao Hoan
Cao Hoan (chữ Hán: 高歡; 496 - 547) là một quân phiệt thời Nam-Bắc triều (Trung Quốc).
Cao Hoan và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Cao Hoan và Sơn Tây (Trung Quốc) ·
Chu Công Đán
Chu Công (chữ Hán: 周公), tên thật là Cơ Đán (姬旦), còn gọi là Thúc Đán (叔旦), Chu Đán (週旦) hay Chu Văn Công (周文公), là công thần khai quốc nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
Chu Công Đán và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Chu Công Đán và Sơn Tây (Trung Quốc) ·
Hang đá Vân Cương
Hang đá Vân Cương (chữ Hán: 云冈石窟 yúngāng shíkū, âm Hán Việt: Vân Cương thạch quật) là một trong những hang nhân tạo lớn nhất Trung Quốc.
Hang đá Vân Cương và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Hang đá Vân Cương và Sơn Tây (Trung Quốc) ·
Hậu Tần
Hậu Lương Hậu Tần (384 – 417) là một quốc gia thời Ngũ Hồ Thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc của người tộc Khương, tồn tại từ năm 384 đến năm 417.
Hậu Tần và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Hậu Tần và Sơn Tây (Trung Quốc) ·
Hoàng Hà
Tượng mẫu Hoàng Hà tại Lan Châu Hoàng Hà (tiếng Hán: 黃河; pinyin: Huáng Hé; Wade-Giles: Hwang-ho, nghĩa là "sông màu vàng"), là con sông dài thứ 3 châu Á xếp sau sông Trường Giang (Dương Tử) và sông Yenisei, với chiều dài 5.464 km sông Hoàng Hà xếp thứ 6 thế giới về chiều dài.
Hoàng Hà và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Hoàng Hà và Sơn Tây (Trung Quốc) ·
Hung Nô
Người Hung Nô (tiếng Trung: 匈奴), là các bộ lạc du cư ở khu vực Trung Á, nói chung sinh sống ở khu vực thuộc Mông Cổ ngày nay.
Hung Nô và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Hung Nô và Sơn Tây (Trung Quốc) ·
Khiết Đan
Khiết Đan hay Khất Đan (chữ Hán: 契丹) là âm Hán-Việt tên gọi của một dân tộc du mục Khitan (ختن) (còn được phiên âm là Khitai hay Kidan), từng tồn tại ở Trung Á và Bắc Á. Dân tộc này từng phát triển thành tổ chức quốc gia Liêu quốc, tồn tại và kiểm soát phía bắc Trung Quốc giai đoạn 907-1125.
Khiết Đan và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Khiết Đan và Sơn Tây (Trung Quốc) ·
Lịch sử Trung Quốc
Nền văn minh Trung Quốc bắt nguồn tại các khu vực thung lũng dọc theo Hoàng Hà và Trường Giang trong Thời đại đồ đá mới, nhưng cái nôi của nền văn minh Trung Quốc được cho là tại Hoàng Hà.
Lịch sử Trung Quốc và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Lịch sử Trung Quốc và Sơn Tây (Trung Quốc) ·
Ngũ Hồ thập lục quốc
Thập lục quốc, còn gọi là Ngũ Hồ loạn Hoa, là một tập hợp gồm nhiều quốc gia có thời gian tồn tại ngắn ở bên trong và tại các vùng lân cận Trung Quốc từ năm 304 đến 439 kéo theo sự rút lui của nhà Tấn về miền nam Trung Quốc đến khi Bắc triều thống nhất toàn bộ phương bắc, mở ra cục diện mới là Nam Bắc triều.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Ngũ Hồ thập lục quốc · Ngũ Hồ thập lục quốc và Sơn Tây (Trung Quốc) ·
Nhà Tùy
Nhà Tùy hay triều Tùy (581-619) là một triều đại trong lịch sử Trung Quốc, kế thừa Nam-Bắc triều, theo sau nó là triều Đường.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Nhà Tùy · Nhà Tùy và Sơn Tây (Trung Quốc) ·
Nhà Tấn
Nhà Tấn (266–420 theo dương lịch), là một trong Lục triều trong lịch sử, sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Nhà Tấn · Nhà Tấn và Sơn Tây (Trung Quốc) ·
Nhật Bản
Nhật Bản (日本 Nippon hoặc Nihon; tên chính thức hoặc Nihon-koku, "Nhật Bản Quốc") là một đảo quốc ở vùng Đông Á. Tọa lạc trên Thái Bình Dương, nước này nằm bên rìa phía đông của Biển Nhật Bản, Biển Hoa Đông, Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên và vùng Viễn Đông Nga, trải dài từ Biển Okhotsk ở phía bắc xuống Biển Hoa Đông và đảo Đài Loan ở phía nam.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Nhật Bản · Nhật Bản và Sơn Tây (Trung Quốc) ·
Phật giáo
Bánh xe Pháp Dharmacakra, biểu tượng của Phật giáo, tượng trưng cho giáo pháp, gồm Tứ diệu đế, Bát chính đạo, Trung đạo Phật giáo (chữ Hán: 佛教) là một loại tôn giáo bao gồm một loạt các truyền thống, tín ngưỡng và phương pháp tu tập dựa trên lời dạy của một nhân vật lịch sử là Tất-đạt-đa Cồ-đàm (悉達多瞿曇).
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Phật giáo · Phật giáo và Sơn Tây (Trung Quốc) ·
Tào Ngụy
Tào Ngụy (曹魏) là một trong 3 quốc gia thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Hoa, kinh đô ở Lạc Dương.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Tào Ngụy · Sơn Tây (Trung Quốc) và Tào Ngụy ·
Tào Tháo
Tào Tháo (chữ Hán: 曹操; 155 – 220), biểu tự Mạnh Đức (孟德), lại có tiểu tự A Man (阿瞞), là nhà chính trị, quân sự kiệt xuất cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Tào Tháo · Sơn Tây (Trung Quốc) và Tào Tháo ·
Tây Ngụy
Tây Ngụy (tiếng Trung:西魏) là triều đại xuất hiện sau khi có sự tan rã của nhà Bắc Ngụy và cai trị vùng lãnh thổ miền Bắc Trung Quốc từ năm 535 tới năm 557.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Tây Ngụy · Sơn Tây (Trung Quốc) và Tây Ngụy ·
Thiểm Tây
Thiểm Tây là một tỉnh của Trung Quốc, về mặt chính thức được phân thuộc vùng Tây Bắc.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Thiểm Tây · Sơn Tây (Trung Quốc) và Thiểm Tây ·
Tiên Ti
Tiên Ti (tiếng Trung: 鲜卑, bính âm: Xianbei) là tên gọi một dân tộc du mục ở phía bắc Trung Quốc, hậu duệ của người Sơn Nhung.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Tiên Ti · Sơn Tây (Trung Quốc) và Tiên Ti ·
Tiền Tần
Tiền Tần (350-394) là một nước trong thời kỳ Ngũ Hồ thập lục quốc vào cuối thời kỳ nhà Đông Tấn (265-420).
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Tiền Tần · Sơn Tây (Trung Quốc) và Tiền Tần ·
Tiền Yên
Đại Đại Nhà Tiền Yên là nhà nước đầu tiên của người Tiên Ty ở vùng Đông Bắc Trung Quốc do Mộ Dung Hoảng thành lập năm 337, diệt vong năm 370.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Tiền Yên · Sơn Tây (Trung Quốc) và Tiền Yên ·
Trung Á
Trung Á là một vùng của châu Á không tiếp giáp với đại dương.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Trung Á · Sơn Tây (Trung Quốc) và Trung Á ·
Trường An
''Khuyết'' dọc theo tường thành Trường Anh thời nhà Đường, mô tả trên tường trong lăng mộ của Lý Trọng Nhuận (682–701) tại Can lăng Trường An là kinh đô của 13 triều đại trong lịch sử Trung Quốc.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Trường An · Sơn Tây (Trung Quốc) và Trường An ·
Vũ Văn Thái
Vũ Văn Thái (chữ Hán: 宇文泰; 507-556), họ kép Vũ Văn (宇文), tự Hắc Thát (黑獺) là Thượng trụ nhà Tây Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Vũ Văn Thái · Sơn Tây (Trung Quốc) và Vũ Văn Thái ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Sơn Tây (Trung Quốc)
- Những gì họ có trong Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Sơn Tây (Trung Quốc) chung
- Những điểm tương đồng giữa Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Sơn Tây (Trung Quốc)
So sánh giữa Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Sơn Tây (Trung Quốc)
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) có 346 mối quan hệ, trong khi Sơn Tây (Trung Quốc) có 272. Khi họ có chung 33, chỉ số Jaccard là 5.34% = 33 / (346 + 272).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Sơn Tây (Trung Quốc). Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: