Những điểm tương đồng giữa Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Ngũ Hồ thập lục quốc
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Ngũ Hồ thập lục quốc có 44 điểm chung (trong Unionpedia): Đại (nước), Đặng Chí, Bắc Lương, Bắc Ngụy, Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế, Bắc Ngụy Thái Vũ Đế, Cao Câu Ly, Cừu Trì, Giang Lăng, Hành lang Hà Tây, Hán hóa, Hạ (thập lục quốc), Hậu Lương, Hậu Tần, Hậu Yên, Hoài Hà, Hoàn Huyền, Hung Nô, Lạc Dương, Lục triều, Lịch sử Trung Quốc, Lưu Tống, Lưu Tống Vũ Đế, Ngũ Hồ, Nghiệp (Phật giáo), Nghiệp (thành), Nhà Tấn, Nhu Nhiên, Quý Châu, Sơn Tây (Trung Quốc), ..., Tam Quốc, Tào Tháo, Tây Ngụy, Tây Tần, Tây Yên, Thác Bạt Thập Dực Kiền, Thập lục quốc Xuân Thu, Thiểm Tây, Tiên Ti, Tiền Tần, Tiền Yên, Trung Á, Trường An, Trường Giang. Mở rộng chỉ mục (14 hơn) »
Đại (nước)
Nước Đại (tiếng Trung: 代, bính âm: Dài) là một nhà nước của thị tộc Thác Bạt của người Tiên Ty tồn tại trong thời kỳ Ngũ Hồ thập lục quốc ở Trung Quốc.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Đại (nước) · Ngũ Hồ thập lục quốc và Đại (nước) ·
Đặng Chí
Đặng Chí, cũng gọi là Đặng Chí Khương (鄧至羌) hay Bạch Thủy Khương (白水羌) là một chính quyền do người Khương thành lập và tồn tại vào những năm cuối của thời Ngũ Hồ thập lục quốc và thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Đặng Chí · Ngũ Hồ thập lục quốc và Đặng Chí ·
Bắc Lương
Nhà Bắc Lương (397 – 439) là một nước trong thời kỳ Ngũ Hồ thập lục quốc do Thư Cừ Mông Tốn (368 – 433, người Tiên Ty) chiếm Trương Dịch, Tây Quận thành lập.
Bắc Lương và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Bắc Lương và Ngũ Hồ thập lục quốc ·
Bắc Ngụy
Nhà Bắc Ngụy (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386-534), còn gọi là Thác Bạt Ngụy (拓拔魏), Hậu Ngụy (後魏) hay Nguyên Ngụy (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Sự kiện đáng chú ý nhất của triều đại này là việc thống nhất miền bắc Trung Quốc năm 439. Nhà nước này cũng tham gia mạnh mẽ vào việc tài trợ cho nghệ thuật Phật giáo nên nhiều đồ tạo tác cổ và tác phẩm nghệ thuật từ thời kỳ này còn được bảo tồn. Năm 494, triều đại này di chuyển kinh đô từ Bình Thành (nay là Đại Đồng, tỉnh Sơn Tây) về Lạc Dương và bắt đầu cho xây dựng hang đá Long Môn. Trên 30.000 tượng Phật từ thời kỳ của triều đại này còn được tìm thấy trong hang. Người ta cho rằng triều đại này bắt nguồn từ bộ Thác Bạt của tộc Tiên Ti. Dưới ảnh hưởng của Phùng thái hậu và Ngụy Hiếu Văn Đế, Bắc Ngụy đẩy mạnh Hán hóa, thậm chí đổi họ hoàng tộc từ Thát Bạt sang Nguyên. Việc áp đặt Hán hóa gây mâu thuẫn sâu sắc giữa giới quý tộc Bắc Ngụy tại Lạc Dương và người Tiên Ti ở 6 quân trấn (lục trấn) phương bắc - là 6 tiền đồn lập lên nhằm phòng thủ người Nhuyễn Nhuyên (còn gọi Nhu Nhiên) - dẫn đến việc nổi loạn của người lục trấn, làm suy sụp hệ thống lưới cai trị từ Lạc Dương. Sau một thời gian xung đột, Bắc Ngụy bị phân chia thành Đông Ngụy và Tây Ngụy.
Bắc Ngụy và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Bắc Ngụy và Ngũ Hồ thập lục quốc ·
Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế
Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế (chữ Hán: 北魏道武帝; 371–409), tên húy là Thác Bạt Khuê (拓拔珪), tên lúc sinh là Thác Bạt Thiệp Khuê (拓拔渉珪), là hoàng đế khai quốc của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế và Ngũ Hồ thập lục quốc ·
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế (chữ Hán: 北魏太武帝; 408 – 11 tháng 3, 452), là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Ngũ Hồ thập lục quốc ·
Cao Câu Ly
Cao Câu Ly,, (năm thành lập theo truyền thống là năm 37 trước Công nguyên, có lẽ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên – 668) là một vương quốc ở phía bắc bán đảo Triều Tiên và Mãn Châu.
Cao Câu Ly và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Cao Câu Ly và Ngũ Hồ thập lục quốc ·
Cừu Trì
Cừu Trì là một chế độ cai trị địa phương của người Đê tại khu vực nay là tỉnh Cam Túc vào thời Ngũ Hồ thập lục quốc và Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
Cừu Trì và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Cừu Trì và Ngũ Hồ thập lục quốc ·
Giang Lăng
Giang Lăng (chữ Hán giản thể:江陵县, Hán Việt: Giang Lăng huyện) là một huyện thuộc địa cấp thị Kinh Châu, tỉnh Hồ Bắc, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Giang Lăng và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Giang Lăng và Ngũ Hồ thập lục quốc ·
Hành lang Hà Tây
Hành lang Hà Tây hay hành lang Cam Túc (âm Hán Việt:Hà Tây tẩu lang) đề cập tới tuyến đường lịch sử tại tỉnh Cam Túc ở Trung Quốc.
Hành lang Hà Tây và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Hành lang Hà Tây và Ngũ Hồ thập lục quốc ·
Hán hóa
Hán hóa dùng để chỉ quá trình tiếp thu, chuyển đổi của các nền văn hóa của các dân tộc khác sang nền văn hóa Hán.
Hán hóa và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Hán hóa và Ngũ Hồ thập lục quốc ·
Hạ (thập lục quốc)
Hạ là một quốc gia thời Ngũ Hồ Thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc do Hách Liên Bột Bột (赫连勃勃), thủ lĩnh bộ lạc Thiết Phất của người Hung Nô, chiếm vùng bắc Thiểm Tây của Hậu Tần để thành lập năm 407.
Hạ (thập lục quốc) và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Hạ (thập lục quốc) và Ngũ Hồ thập lục quốc ·
Hậu Lương
Hậu Lương có thể là.
Hậu Lương và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Hậu Lương và Ngũ Hồ thập lục quốc ·
Hậu Tần
Hậu Lương Hậu Tần (384 – 417) là một quốc gia thời Ngũ Hồ Thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc của người tộc Khương, tồn tại từ năm 384 đến năm 417.
Hậu Tần và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Hậu Tần và Ngũ Hồ thập lục quốc ·
Hậu Yên
Hậu Lương Nhà Hậu Yên (384 – 409) do Mộ Dung Thùy chiếm Liêu Hà thành lập nhà Hậu Yên.
Hậu Yên và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Hậu Yên và Ngũ Hồ thập lục quốc ·
Hoài Hà
Sông Hoài (tiếng Trung: 淮河 hoặc 淮水, âm Hán-Việt: Hoài Hà hoặc Hoài Thủy) là con sông lớn thứ ba ở Trung Quốc sau Dương Tử và Hoàng Hà.
Hoài Hà và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Hoài Hà và Ngũ Hồ thập lục quốc ·
Hoàn Huyền
Hoàn Huyền (chữ Hán: 桓玄; 369-404), tự là Kính Đạo (敬道), hiệu là Linh Bảo (灵宝), là một quân phiệt thời Đông Tấn.
Hoàn Huyền và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Hoàn Huyền và Ngũ Hồ thập lục quốc ·
Hung Nô
Người Hung Nô (tiếng Trung: 匈奴), là các bộ lạc du cư ở khu vực Trung Á, nói chung sinh sống ở khu vực thuộc Mông Cổ ngày nay.
Hung Nô và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Hung Nô và Ngũ Hồ thập lục quốc ·
Lạc Dương
Lạc Dương có thể là.
Lạc Dương và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Lạc Dương và Ngũ Hồ thập lục quốc ·
Lục triều
Lục triều (220 hoặc 222 - 589) là một danh từ dùng để chỉ sáu triều đại trong các thời kỳ Tam Quốc (220–280), Lưỡng Tấn (265–420), và Nam-Bắc triều (420–589) trong lịch sử Trung Quốc.
Lục triều và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Lục triều và Ngũ Hồ thập lục quốc ·
Lịch sử Trung Quốc
Nền văn minh Trung Quốc bắt nguồn tại các khu vực thung lũng dọc theo Hoàng Hà và Trường Giang trong Thời đại đồ đá mới, nhưng cái nôi của nền văn minh Trung Quốc được cho là tại Hoàng Hà.
Lịch sử Trung Quốc và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Lịch sử Trung Quốc và Ngũ Hồ thập lục quốc ·
Lưu Tống
Nhà Lưu Tống (chữ Hán: 宋朝; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn Nam triều ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề.
Lưu Tống và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Lưu Tống và Ngũ Hồ thập lục quốc ·
Lưu Tống Vũ Đế
Tống Vũ Đế (chữ Hán: 宋武帝, 16 tháng 4 năm 363 - 26 tháng 6 năm 422), tên thật là Lưu Dụ (劉裕), tên tự Đức Dư (德輿), còn có một tên gọi khác là Đức Hưng (德興), tiểu tự Ký Nô (寄奴), quê ở thôn Tuy Dư Lý, huyện Bành Thành, là nhà chính trị và quân sự hoạt động vào cuối thời Đông Tấn và đồng thời cũng là vị hoàng đế khai quốc của nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc.
Lưu Tống Vũ Đế và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Lưu Tống Vũ Đế và Ngũ Hồ thập lục quốc ·
Ngũ Hồ
Ngũ hồ là 5 hồ Động Đình và các hồ lân cận, ở đây có nhiều cảnh đẹp.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Ngũ Hồ · Ngũ Hồ và Ngũ Hồ thập lục quốc ·
Nghiệp (Phật giáo)
Nhân Quả (Nghiệp (Phật giáo) (zh. yè 業, sa. karma, pi. kamma, ja. gō), là thuật ngữ được dịch từ chữ karma tiếng Phạn. Karma được dịch ý là Nghiệp và cũng được phiên âm là Yết-ma, và đặc biệt có sự phân biệt giữa cách dùng (xem Yết-ma 羯磨). Nghiệp là nguyên nhân đưa tới Quả báo, cả hai tạo thành Luật Nhân-Quả tuần hoàn không dứt suốt cõi Luân hồi. Nghiệp mang những ý sau.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Nghiệp (Phật giáo) · Nghiệp (Phật giáo) và Ngũ Hồ thập lục quốc ·
Nghiệp (thành)
Nghiệp (tiếng Hán: 鄴; phiên âm: Yè) hoặc Nghiệp Thành (鄴城) là một thành trì cổ ở huyện Lâm Chương, Hà Bắc và tiếp giáp huyện An Dương, Hà Nam.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Nghiệp (thành) · Nghiệp (thành) và Ngũ Hồ thập lục quốc ·
Nhà Tấn
Nhà Tấn (266–420 theo dương lịch), là một trong Lục triều trong lịch sử, sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Nhà Tấn · Ngũ Hồ thập lục quốc và Nhà Tấn ·
Nhu Nhiên
Nhu Nhiên (Wade-Giles: Jou-jan) hay Nhuyễn Nhuyễn/Như Như/Nhuế Nhuế hoặc Đàn Đàn, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Hun, là tên gọi của một liên minh các bộ lạc du mục trên biên giới phía bắc Trung Quốc bản thổ từ cuối thế kỷ 4 cho tới giữa thế kỷ 6.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Nhu Nhiên · Ngũ Hồ thập lục quốc và Nhu Nhiên ·
Quý Châu
Quý Châu (đọc) là một tỉnh nằm ở tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Quý Châu · Ngũ Hồ thập lục quốc và Quý Châu ·
Sơn Tây (Trung Quốc)
Sơn Tây (bính âm bưu chính: Shansi) là một tỉnh ở phía bắc của Trung Quốc.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Sơn Tây (Trung Quốc) · Ngũ Hồ thập lục quốc và Sơn Tây (Trung Quốc) ·
Tam Quốc
Đông Ngô Thời kỳ Tam Quốc (phồn thể: 三國, giản thể: 三国, Pinyin: Sānguó) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Tam Quốc · Ngũ Hồ thập lục quốc và Tam Quốc ·
Tào Tháo
Tào Tháo (chữ Hán: 曹操; 155 – 220), biểu tự Mạnh Đức (孟德), lại có tiểu tự A Man (阿瞞), là nhà chính trị, quân sự kiệt xuất cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Tào Tháo · Ngũ Hồ thập lục quốc và Tào Tháo ·
Tây Ngụy
Tây Ngụy (tiếng Trung:西魏) là triều đại xuất hiện sau khi có sự tan rã của nhà Bắc Ngụy và cai trị vùng lãnh thổ miền Bắc Trung Quốc từ năm 535 tới năm 557.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Tây Ngụy · Ngũ Hồ thập lục quốc và Tây Ngụy ·
Tây Tần
Hậu Lương Tây Tần là một nước thời Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc do Khất Phục Quốc Nhân (乞伏國仁), người bộ lạc Tiên Ti ở Lũng Tây tự lập năm 385 (Kiến Nghĩa nguyên niên, Tây Tần), định đô ở Uyển Xuyên (nay thuộc Cam Túc).
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Tây Tần · Ngũ Hồ thập lục quốc và Tây Tần ·
Tây Yên
Tây Yên có thể là tên gọi của.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Tây Yên · Ngũ Hồ thập lục quốc và Tây Yên ·
Thác Bạt Thập Dực Kiền
Thác Bạt Thập Dực Kiền (320-376), là một thủ lĩnh tối cao của người Tiên Ti và là vua của nước Đại vào thời Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Thác Bạt Thập Dực Kiền · Ngũ Hồ thập lục quốc và Thác Bạt Thập Dực Kiền ·
Thập lục quốc Xuân Thu
Thập lục quốc Xuân Thu, là một biên niên sử viết về thời kỳ Đông Tấn-Thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Thập lục quốc Xuân Thu · Ngũ Hồ thập lục quốc và Thập lục quốc Xuân Thu ·
Thiểm Tây
Thiểm Tây là một tỉnh của Trung Quốc, về mặt chính thức được phân thuộc vùng Tây Bắc.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Thiểm Tây · Ngũ Hồ thập lục quốc và Thiểm Tây ·
Tiên Ti
Tiên Ti (tiếng Trung: 鲜卑, bính âm: Xianbei) là tên gọi một dân tộc du mục ở phía bắc Trung Quốc, hậu duệ của người Sơn Nhung.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Tiên Ti · Ngũ Hồ thập lục quốc và Tiên Ti ·
Tiền Tần
Tiền Tần (350-394) là một nước trong thời kỳ Ngũ Hồ thập lục quốc vào cuối thời kỳ nhà Đông Tấn (265-420).
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Tiền Tần · Ngũ Hồ thập lục quốc và Tiền Tần ·
Tiền Yên
Đại Đại Nhà Tiền Yên là nhà nước đầu tiên của người Tiên Ty ở vùng Đông Bắc Trung Quốc do Mộ Dung Hoảng thành lập năm 337, diệt vong năm 370.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Tiền Yên · Ngũ Hồ thập lục quốc và Tiền Yên ·
Trung Á
Trung Á là một vùng của châu Á không tiếp giáp với đại dương.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Trung Á · Ngũ Hồ thập lục quốc và Trung Á ·
Trường An
''Khuyết'' dọc theo tường thành Trường Anh thời nhà Đường, mô tả trên tường trong lăng mộ của Lý Trọng Nhuận (682–701) tại Can lăng Trường An là kinh đô của 13 triều đại trong lịch sử Trung Quốc.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Trường An · Ngũ Hồ thập lục quốc và Trường An ·
Trường Giang
Trường Giang (giản thể: 长江; phồn thể: 長江; pinyin: Cháng Jiāng; Wade-Giles: Ch'ang Chiang) hay sông Dương Tử (扬子江, Yángzǐ Jiāng hay Yangtze Kiang; Hán-Việt: Dương Tử Giang) là con sông dài nhất châu Á và đứng thứ ba trên thế giới sau sông Nin ở Châu Phi, sông Amazon ở Nam Mỹ.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Trường Giang · Ngũ Hồ thập lục quốc và Trường Giang ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Ngũ Hồ thập lục quốc
- Những gì họ có trong Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Ngũ Hồ thập lục quốc chung
- Những điểm tương đồng giữa Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Ngũ Hồ thập lục quốc
So sánh giữa Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Ngũ Hồ thập lục quốc
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) có 346 mối quan hệ, trong khi Ngũ Hồ thập lục quốc có 245. Khi họ có chung 44, chỉ số Jaccard là 7.45% = 44 / (346 + 245).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Ngũ Hồ thập lục quốc. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: