Những điểm tương đồng giữa Mộ Dung Hoằng và Mộ Dung Xung
Mộ Dung Hoằng và Mộ Dung Xung có 13 điểm chung (trong Unionpedia): Hậu Yên, Lịch sử Trung Quốc, Mộ Dung Thùy, Mộ Dung Tuấn, Mộ Dung Vĩ, Ngũ Hồ thập lục quốc, Phù Kiên, Quan Trung, Tây Yên, Tấn thư, Tiền Tần, Tiền Yên, Tư trị thông giám.
Hậu Yên
Hậu Lương Nhà Hậu Yên (384 – 409) do Mộ Dung Thùy chiếm Liêu Hà thành lập nhà Hậu Yên.
Hậu Yên và Mộ Dung Hoằng · Hậu Yên và Mộ Dung Xung ·
Lịch sử Trung Quốc
Nền văn minh Trung Quốc bắt nguồn tại các khu vực thung lũng dọc theo Hoàng Hà và Trường Giang trong Thời đại đồ đá mới, nhưng cái nôi của nền văn minh Trung Quốc được cho là tại Hoàng Hà.
Lịch sử Trung Quốc và Mộ Dung Hoằng · Lịch sử Trung Quốc và Mộ Dung Xung ·
Mộ Dung Thùy
Mộ Dung Thùy (326–396), tên tự Đạo Minh (道明), gọi theo thụy hiệu là (Hậu) Yên Vũ Thành Đế ((後)燕武成帝) là một đại tướng của nước Tiền Yên và sau này trở thành hoàng đế khai quốc của Hậu Yên.
Mộ Dung Hoằng và Mộ Dung Thùy · Mộ Dung Thùy và Mộ Dung Xung ·
Mộ Dung Tuấn
Mộ Dung Tuấn (319–360), tên tự Tuyên Anh (宣英), gọi theo thụy hiệu là (Tiền) Yên Cảnh Chiêu Đế ((前)燕景昭帝), là một hoàng đế nước Tiền Yên trong lịch sử Trung Quốc.
Mộ Dung Hoằng và Mộ Dung Tuấn · Mộ Dung Tuấn và Mộ Dung Xung ·
Mộ Dung Vĩ
Mộ Dung Vĩ (350–385), tên tự Cảnh Mậu (景茂), gọi theo thụy hiệu là (Tiền) Yên U Đế ((前)燕幽帝, thụy hiệu do thúc phụ Mộ Dung Đức truy phong, Mộ Dung Đức là hoàng đế nước Nam Yên) là hoàng đế cuối cùng của nước Tiền Yên thời Ngũ Hồ thập lục quốc.
Mộ Dung Hoằng và Mộ Dung Vĩ · Mộ Dung Vĩ và Mộ Dung Xung ·
Ngũ Hồ thập lục quốc
Thập lục quốc, còn gọi là Ngũ Hồ loạn Hoa, là một tập hợp gồm nhiều quốc gia có thời gian tồn tại ngắn ở bên trong và tại các vùng lân cận Trung Quốc từ năm 304 đến 439 kéo theo sự rút lui của nhà Tấn về miền nam Trung Quốc đến khi Bắc triều thống nhất toàn bộ phương bắc, mở ra cục diện mới là Nam Bắc triều.
Mộ Dung Hoằng và Ngũ Hồ thập lục quốc · Mộ Dung Xung và Ngũ Hồ thập lục quốc ·
Phù Kiên
Phù Kiên (337–385), tên tự Vĩnh Cố (永固) hay Văn Ngọc (文玉), hay gọi theo thụy hiệu là (Tiền) Tần Tuyên Chiêu Đế ((前)秦宣昭帝), là một hoàng đế nước Tiền Tần trong lịch sử Trung Quốc.
Mộ Dung Hoằng và Phù Kiên · Mộ Dung Xung và Phù Kiên ·
Quan Trung
Vị Hà. Quan Trung, bình nguyên Quan Trung (关中平原) hay bình nguyên Vị Hà (渭河平原), là một khu vực lịch sử của Trung Quốc tương ứng với thung lũng hạ du của Vị Hà.
Mộ Dung Hoằng và Quan Trung · Mộ Dung Xung và Quan Trung ·
Tây Yên
Tây Yên có thể là tên gọi của.
Mộ Dung Hoằng và Tây Yên · Mộ Dung Xung và Tây Yên ·
Tấn thư
Tấn thư (chữ Hán phồn thể: 晋書; giản thể: 晋书) là một sách trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử), do Phòng Huyền Linh và Lý Diên Thọ phụng mệnh Đường Thái Tông biên soạn vào năm 648.
Mộ Dung Hoằng và Tấn thư · Mộ Dung Xung và Tấn thư ·
Tiền Tần
Tiền Tần (350-394) là một nước trong thời kỳ Ngũ Hồ thập lục quốc vào cuối thời kỳ nhà Đông Tấn (265-420).
Mộ Dung Hoằng và Tiền Tần · Mộ Dung Xung và Tiền Tần ·
Tiền Yên
Đại Đại Nhà Tiền Yên là nhà nước đầu tiên của người Tiên Ty ở vùng Đông Bắc Trung Quốc do Mộ Dung Hoảng thành lập năm 337, diệt vong năm 370.
Mộ Dung Hoằng và Tiền Yên · Mộ Dung Xung và Tiền Yên ·
Tư trị thông giám
Tư trị thông giám (chữ Hán: 資治通鑒; Wade-Giles: Tzuchih T'ungchien) là một cuốn biên niên sử quan trọng của Trung Quốc, với tổng cộng 294 thiên và khoảng 3 triệu chữ.
Mộ Dung Hoằng và Tư trị thông giám · Mộ Dung Xung và Tư trị thông giám ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Mộ Dung Hoằng và Mộ Dung Xung
- Những gì họ có trong Mộ Dung Hoằng và Mộ Dung Xung chung
- Những điểm tương đồng giữa Mộ Dung Hoằng và Mộ Dung Xung
So sánh giữa Mộ Dung Hoằng và Mộ Dung Xung
Mộ Dung Hoằng có 22 mối quan hệ, trong khi Mộ Dung Xung có 25. Khi họ có chung 13, chỉ số Jaccard là 27.66% = 13 / (22 + 25).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Mộ Dung Hoằng và Mộ Dung Xung. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: