Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Mã Hy Phạm và Sở (Thập quốc)

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Mã Hy Phạm và Sở (Thập quốc)

Mã Hy Phạm vs. Sở (Thập quốc)

Mã Hy Phạm (899-30 tháng 5 năm 947), tên tự Bảo Quy (寶規), gọi theo thụy hiệu là Sở Văn Chiêu vương (楚文昭王), là quân chủ thứ ba của nước Sở thời Ngũ Đại Thập Quốc tại Trung Quốc. Sở (楚) là một nước ở phía nam Trung Quốc trong thời Ngũ đại Thập quốc (907-960).

Những điểm tương đồng giữa Mã Hy Phạm và Sở (Thập quốc)

Mã Hy Phạm và Sở (Thập quốc) có 14 điểm chung (trong Unionpedia): Hậu Đường, Hồ Nam, Kinh Nam, Mã Ân, Mã Hy Quảng, Mã Hy Thanh, Nam Hán, Ngũ Đại Thập Quốc, Ngô (Thập quốc), Nhà Đường, Nhà Hậu Lương, Quảng Tây, Thụy hiệu, Trường Sa, Hồ Nam.

Hậu Đường

Kinh Nam (荆南) Nhà Hậu Đường là một trong năm triều đại trong thời kỳ Ngũ đại Thập quốc, cai trị Bắc Trung Quốc từ năm 923 đến năm 936.

Hậu Đường và Mã Hy Phạm · Hậu Đường và Sở (Thập quốc) · Xem thêm »

Hồ Nam

Hồ Nam là một tỉnh của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, nằm ở khu vực trung-nam của quốc gia.

Hồ Nam và Mã Hy Phạm · Hồ Nam và Sở (Thập quốc) · Xem thêm »

Kinh Nam

Tĩnh Hải (靜海) Kinh Nam (荆南) (924–963) hay còn gọi là Nam Bình (南平), Bắc Sở (北楚), là một trong mười nước tại miền Trung Nam Trung Quốc, được thành lập sau năm 907, khi nhà Đường sụp đổ, đánh dấu sự khởi đầu của thời kỳ Ngũ đại Thập quốc tại Trung Quốc (907-960).

Kinh Nam và Mã Hy Phạm · Kinh Nam và Sở (Thập quốc) · Xem thêm »

Mã Ân

Mã Ân (853-2 tháng 12 năm 930), tên tự Bá Đồ (霸圖), gọi theo thụy hiệu là Sở Vũ Mục Vương (楚武穆王), là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường và sau trở thành vị quân chủ đầu tiên của nước Sở thời Ngũ Đại Thập Quốc, cũng là vị quân chủ duy nhất của Nam Sở mang tước "quốc vương".

Mã Ân và Mã Hy Phạm · Mã Ân và Sở (Thập quốc) · Xem thêm »

Mã Hy Quảng

Mã Hy Quảng (?-25 tháng 1 năm 951), tự Đức Phi (德丕), là quân chủ thứ tư của nước Sở thời Ngũ Đại Thập Quốc.

Mã Hy Phạm và Mã Hy Quảng · Mã Hy Quảng và Sở (Thập quốc) · Xem thêm »

Mã Hy Thanh

Mã Hy Thanh (899-15 tháng 8, 932), tên tự Nhược Nột (若訥), được truy phong là Hành Dương Vương (衡陽王), là quân chủ thứ nhì của nước Sở thời Ngũ Đại Thập Quốc tại Trung Quốc. Ông trị vì trong thời gian từ sau khi cha của ông qua đời vào năm 930 đến khi bản thân ông qua đời vào năm 932.

Mã Hy Phạm và Mã Hy Thanh · Mã Hy Thanh và Sở (Thập quốc) · Xem thêm »

Nam Hán

Nam Hán là một vương quốc tồn tại từ năm 917 đến năm 971, chủ yếu là trong thời kỳ Ngũ Đại Thập Quốc (907-960), nằm dọc theo bờ biển phía nam Trung Quốc.

Mã Hy Phạm và Nam Hán · Nam Hán và Sở (Thập quốc) · Xem thêm »

Ngũ Đại Thập Quốc

Ngũ Đại Thập Quốc (907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.

Mã Hy Phạm và Ngũ Đại Thập Quốc · Ngũ Đại Thập Quốc và Sở (Thập quốc) · Xem thêm »

Ngô (Thập quốc)

Tĩnh Hải quân tiết độ sứ (靜海軍節度使) Ngô (tiếng Trung: 吳), còn gọi là Hoài Nam (淮南) hay Dương Ngô (杨吴) hoặc Nam Ngô (南吴), là một trong mười nước tại miền Trung Nam Trung Quốc, tồn tại từ khoảng năm 904 tới năm 937.

Mã Hy Phạm và Ngô (Thập quốc) · Ngô (Thập quốc) và Sở (Thập quốc) · Xem thêm »

Nhà Đường

Nhà Đường (Hán Việt: Đường triều;; tiếng Hán trung đại: Dâng) (18 tháng 6, 618 - 1 tháng 6, 907) là một Triều đại Trung Quốc tiếp nối sau nhà Tùy và sau nó là thời kì Ngũ Đại Thập Quốc.

Mã Hy Phạm và Nhà Đường · Nhà Đường và Sở (Thập quốc) · Xem thêm »

Nhà Hậu Lương

Tĩnh Hải quân (靜海軍) Nhà Hậu Lương (5 tháng 6 năm 907-923) là một trong năm triều đại của thời kỳ Ngũ đại Thập quốc của Trung Quốc.

Mã Hy Phạm và Nhà Hậu Lương · Nhà Hậu Lương và Sở (Thập quốc) · Xem thêm »

Quảng Tây

Quảng Tây (Tiếng Tráng: Gvangjsih; chính tả kiểu cũ: Gvaŋзsiƅ; chữ Hán giản thể: 广西; chữ Hán phồn thể: 廣西; bính âm: Guǎngxī), tên đầy đủ Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây (Tiếng Tráng: Gvangjsih Bouxcuengh Swcigih; chính tả kiểu cũ: Gvaŋзsiƅ Bouчcueŋƅ Sɯcigiƅ; chữ Hán giản thể: 广西壮族自治区; chữ Hán phồn thể: 廣西壯族自治區; bính âm: Guǎngxī Zhuàngzú Zìzhìqū; Hán-Việt: Quảng Tây Tráng tộc tự trị khu) là một khu tự trị của dân tộc Choang tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Mã Hy Phạm và Quảng Tây · Quảng Tây và Sở (Thập quốc) · Xem thêm »

Thụy hiệu

Thuỵ hiệu (chữ Hán: 諡號), còn gọi là hiệu bụt hoặc tên hèm theo ngôn ngữ Việt Nam, là một dạng tên hiệu sau khi qua đời trong văn hóa Đông Á đồng văn gồm Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản và Hàn Quốc.

Mã Hy Phạm và Thụy hiệu · Sở (Thập quốc) và Thụy hiệu · Xem thêm »

Trường Sa, Hồ Nam

Trường Sa (tiếng Hoa giản thể: 长沙; tiếng Hoa phồn thể: 長沙; pinyin: Chángshā; Wade-Giles: Chang-sha) là thành phố thủ phủ tỉnh Hồ Nam, Nam Trung bộ Trung Quốc, tọa lạc tại hạ lưu sông Tương Giang (湘江) hoặc Tương Thủy (湘水), một nhánh sông Dương Tư (Trường Giang).

Mã Hy Phạm và Trường Sa, Hồ Nam · Sở (Thập quốc) và Trường Sa, Hồ Nam · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Mã Hy Phạm và Sở (Thập quốc)

Mã Hy Phạm có 58 mối quan hệ, trong khi Sở (Thập quốc) có 42. Khi họ có chung 14, chỉ số Jaccard là 14.00% = 14 / (58 + 42).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Mã Hy Phạm và Sở (Thập quốc). Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: