Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte

Myōkō (tàu tuần dương Nhật) vs. Trận chiến vịnh Leyte

Myōkō (tiếng Nhật: 妙高) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc; những chiếc còn lại trong lớp này là ''Nachi'', ''Ashigara'' và ''Haguro''. Trận chiến vịnh Leyte, còn gọi là Hải chiến vịnh Leyte, trước đây còn có tên là "Trận biển Philippine lần thứ hai", được xem là trận hải chiến lớn nhất của Thế Chiến II cũng như là một trong những trận hải chiến lớn nhất lịch s. Trận đánh xảy ra tại các vùng biển Philippine gần các đảo Leyte, Samar và Luzon từ ngày 23 đến ngày 26 tháng 10 năm 1944 giữa hải quân và không lực hải quân Đồng Minh chống lại Đế quốc Nhật Bản.

Những điểm tương đồng giữa Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte

Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte có 34 điểm chung (trong Unionpedia): Ashigara (tàu tuần dương Nhật), Atago (tàu tuần dương Nhật), Chiến tranh thế giới thứ hai, Chikuma (tàu tuần dương Nhật), Chitose (tàu sân bay Nhật), Haguro (tàu tuần dương Nhật), Haruna (thiết giáp hạm Nhật), Hải quân Đế quốc Nhật Bản, Isuzu (tàu tuần dương Nhật), Jisaburō Ozawa, Kongō (thiết giáp hạm Nhật), Maya (tàu tuần dương Nhật), Mogami (tàu tuần dương Nhật), Nachi (tàu tuần dương Nhật), Nagato (thiết giáp hạm Nhật), Phó Đô đốc, Philippines, Singapore, Soái hạm, Takao (tàu tuần dương Nhật), Tama (tàu tuần dương Nhật), Tàu khu trục, Tàu sân bay, Tháng mười hai, Tháng sáu, Tháng tám, Tháng tư, Tiếng Nhật, Tone (tàu tuần dương Nhật), Trận chiến biển Philippines, ..., Yamato (thiết giáp hạm Nhật), Zuihō (tàu sân bay Nhật), Zuikaku (tàu sân bay Nhật), 25 tháng 10. Mở rộng chỉ mục (4 hơn) »

Ashigara (tàu tuần dương Nhật)

Ashigara (tiếng Nhật: 足柄) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp ''Myōkō'' bao gồm bốn chiếc; những chiếc còn lại trong lớp này là ''Myōkō'', ''Nachi'' và ''Haguro''.

Ashigara (tàu tuần dương Nhật) và Myōkō (tàu tuần dương Nhật) · Ashigara (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte · Xem thêm »

Atago (tàu tuần dương Nhật)

Atago (tiếng Nhật: 愛宕) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp ''Takao'' bao gồm bốn chiếc, được thiết kế cải tiến dựa trên lớp ''Myōkō'' trước đó.

Atago (tàu tuần dương Nhật) và Myōkō (tàu tuần dương Nhật) · Atago (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte · Xem thêm »

Chiến tranh thế giới thứ hai

Chiến tranh thế giới thứ hai (cũng được nhắc đến với tên gọi Đệ nhị thế chiến, Thế chiến II hay Đại chiến thế giới lần thứ hai,...) là cuộc chiến tranh thế giới thảm khốc bắt đầu từ năm 1939 và chấm dứt vào năm 1945 giữa các lực lượng Đồng Minh và phe Trục theo chủ nghĩa phát xít.

Chiến tranh thế giới thứ hai và Myōkō (tàu tuần dương Nhật) · Chiến tranh thế giới thứ hai và Trận chiến vịnh Leyte · Xem thêm »

Chikuma (tàu tuần dương Nhật)

Chikuma (tiếng Nhật: 筑摩) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp ''Tone'' vốn chỉ có hai chiếc.

Chikuma (tàu tuần dương Nhật) và Myōkō (tàu tuần dương Nhật) · Chikuma (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte · Xem thêm »

Chitose (tàu sân bay Nhật)

Chitose (tiếng Nhật: 千歳) là một tàu sân bay hạng nhẹ của hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II.

Chitose (tàu sân bay Nhật) và Myōkō (tàu tuần dương Nhật) · Chitose (tàu sân bay Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte · Xem thêm »

Haguro (tàu tuần dương Nhật)

Haguro (tiếng Nhật:羽黒) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc cuối cùng trong lớp ''Myōkō'' bao gồm bốn chiếc; những chiếc còn lại trong lớp này là ''Myōkō'', ''Nachi'' và ''Ashigara''.

Haguro (tàu tuần dương Nhật) và Myōkō (tàu tuần dương Nhật) · Haguro (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte · Xem thêm »

Haruna (thiết giáp hạm Nhật)

Haruna (tiếng Nhật: 榛名), tên được đặt theo đỉnh núi Haruna, là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từng hoạt động trong cả Chiến tranh Thế giới thứ nhất lẫn thứ hai.

Haruna (thiết giáp hạm Nhật) và Myōkō (tàu tuần dương Nhật) · Haruna (thiết giáp hạm Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte · Xem thêm »

Hải quân Đế quốc Nhật Bản

Hải quân Đế quốc Nhật Bản (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: Dai-Nippon Teikoku Kaigun, phiên âm Hán-Việt: Đại Nhật Bản đế quốc hải quân), tên chính thức Hải quân Đại Đế quốc Nhật Bản, thường gọi tắt là Hải quân Nhật, là lực lượng hải quân của Đế quốc Nhật Bản từ năm 1869 khi thành lập cho đến năm 1947 khi nó bị giải tán theo điều 9 của Hiến pháp Nhật Bản từ bỏ việc sử dụng vũ lực như là phương cách để giải quyết các tranh chấp quốc tế.

Hải quân Đế quốc Nhật Bản và Myōkō (tàu tuần dương Nhật) · Hải quân Đế quốc Nhật Bản và Trận chiến vịnh Leyte · Xem thêm »

Isuzu (tàu tuần dương Nhật)

Isuzu (tiếng Nhật: 五十鈴) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Nagara'' của Hải quân Đế quốc Nhật Bản.

Isuzu (tàu tuần dương Nhật) và Myōkō (tàu tuần dương Nhật) · Isuzu (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte · Xem thêm »

Jisaburō Ozawa

là một đô đốc Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế chiến II.

Jisaburō Ozawa và Myōkō (tàu tuần dương Nhật) · Jisaburō Ozawa và Trận chiến vịnh Leyte · Xem thêm »

Kongō (thiết giáp hạm Nhật)

Kongō (tiếng Nhật: 金剛, Kim Cương) là chiếc tàu chiến-tuần dương đầu tiên của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc kiểu siêu-Dreadnought, là chiếc dẫn đầu của lớp Kongō bao gồm những chiếc ''Hiei'', ''Kirishima'' và ''Haruna''.

Kongō (thiết giáp hạm Nhật) và Myōkō (tàu tuần dương Nhật) · Kongō (thiết giáp hạm Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte · Xem thêm »

Maya (tàu tuần dương Nhật)

là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp ''Takao'' bao gồm bốn chiếc, được thiết kế cải tiến dựa trên lớp ''Myōkō'' trước đó.

Maya (tàu tuần dương Nhật) và Myōkō (tàu tuần dương Nhật) · Maya (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte · Xem thêm »

Mogami (tàu tuần dương Nhật)

là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc.

Mogami (tàu tuần dương Nhật) và Myōkō (tàu tuần dương Nhật) · Mogami (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte · Xem thêm »

Nachi (tàu tuần dương Nhật)

Nachi (tiếng Nhật: 那智) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, một trong số bốn chiếc thuộc lớp ''Myōkō''; những chiếc khác trong lớp này là ''Myōkō'', ''Ashigara'' và ''Haguro''.

Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Nachi (tàu tuần dương Nhật) · Nachi (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte · Xem thêm »

Nagato (thiết giáp hạm Nhật)

Nagato (tiếng Nhật: 長門, Trường Môn, tên được đặt theo tỉnh Nagato) là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, chiếc mở đầu trong lớp tàu của nó.

Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Nagato (thiết giáp hạm Nhật) · Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte · Xem thêm »

Phó Đô đốc

Phó Đô đốc (Vice Admiral) là một cấp bậc tướng hải quân, tương đương với cấp bậc trung tướng.

Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Phó Đô đốc · Phó Đô đốc và Trận chiến vịnh Leyte · Xem thêm »

Philippines

Không có mô tả.

Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Philippines · Philippines và Trận chiến vịnh Leyte · Xem thêm »

Singapore

Singapore (phiên âm Tiếng Việt: Xin-ga-po), tên chính thức là nước Cộng hòa Singapore, là một thành bang và đảo quốc tại Đông Nam Á. Đảo quốc nằm ngoài khơi mũi phía nam của bán đảo Mã Lai và cách xích đạo 137 km về phía bắc.

Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Singapore · Singapore và Trận chiến vịnh Leyte · Xem thêm »

Soái hạm

Soái hạm HMS Victory Soái hạm hay còn được gọi là kỳ hạm (flagship) là một chiến hạm được dùng bởi chỉ huy trưởng của một nhóm tàu chiến hải quân.

Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Soái hạm · Soái hạm và Trận chiến vịnh Leyte · Xem thêm »

Takao (tàu tuần dương Nhật)

Takao (tiếng Nhật: 高雄) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc, được thiết kế cải tiến dựa trên lớp ''Myōkō'' trước đó.

Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Takao (tàu tuần dương Nhật) · Takao (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte · Xem thêm »

Tama (tàu tuần dương Nhật)

Tama (tiếng Nhật: 多摩) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Kuma'' từng hoạt động cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Tama (tàu tuần dương Nhật) · Tama (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte · Xem thêm »

Tàu khu trục

USS Chosin (CG-65) của Hải quân Hoa Kỳ (ở xa) trong đợt diễn tập chung năm 2006 Arleigh Burke-class destroyer của Hải quân Hoa Kỳ. Tàu khu trục, hay còn gọi là khu trục hạm, (tiếng Anh: destroyer) là một tàu chiến chạy nhanh và cơ động, có khả năng hoạt động lâu dài bền bỉ dùng cho mục đích hộ tống các tàu chiến lớn hơn trong một hạm đội, đoàn tàu vận tải hoặc một chiến đoàn, và bảo vệ chúng chống lại những đối thủ nhỏ tầm gần nhưng mạnh mẽ, thoạt tiên là những tàu phóng lôi, và sau này là tàu ngầm và máy bay.

Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Tàu khu trục · Tàu khu trục và Trận chiến vịnh Leyte · Xem thêm »

Tàu sân bay

Tàu sân bay lớp Nimitz sử dụng năng lượng hạt nhân USS Harry S. Truman (CVN 75) Tàu sân bay USS Dwight D. Eisenhower, tháng 10/2006 Nhân viên điều hành trên tháp quan sát của chiếc USS Ronald Reagan của Hoa Kỳ Tàu sân bay, hay hàng không mẫu hạm, là một loại tàu chiến được thiết kế để triển khai và thu hồi lại máy bay—trên thực tế hoạt động như một căn cứ không quân trên biển.

Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Tàu sân bay · Tàu sân bay và Trận chiến vịnh Leyte · Xem thêm »

Tháng mười hai

Tháng mười hai là tháng thứ mười hai theo lịch Gregorius, có 31 ngày.

Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Tháng mười hai · Tháng mười hai và Trận chiến vịnh Leyte · Xem thêm »

Tháng sáu

Tháng sáu là tháng thứ sáu theo lịch Gregorius, có 30 ngày.

Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Tháng sáu · Tháng sáu và Trận chiến vịnh Leyte · Xem thêm »

Tháng tám

Tháng tám là tháng thứ tám theo lịch Gregorius, có 31 ngày.

Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Tháng tám · Tháng tám và Trận chiến vịnh Leyte · Xem thêm »

Tháng tư

Tháng tư là tháng thứ tư theo lịch Gregorius, có 30 ngày.

Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Tháng tư · Tháng tư và Trận chiến vịnh Leyte · Xem thêm »

Tiếng Nhật

Cộng đồng nhỏ: Brasil (~1,5 triệu), Hoa Kỳ (~1,2 triệu đặc biệt ở Hawaii), Peru (~88.000), Úc (~53.000 đặc biệt ở Sydney), Hàn Quốc (16.000~20.000), Philippines (13.000), Guam (2000~).

Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Tiếng Nhật · Tiếng Nhật và Trận chiến vịnh Leyte · Xem thêm »

Tone (tàu tuần dương Nhật)

Tone (tiếng Nhật: 利根) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó vốn bao gồm cả chiếc ''Chikuma''.

Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Tone (tàu tuần dương Nhật) · Tone (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte · Xem thêm »

Trận chiến biển Philippines

Trận chiến biển Philippines (hay còn được gọi là "Cuộc bắn gà ở quần đảo Mariana") là trận hải chiến trong Chiến tranh thế giới thứ hai giữa hải quân Đế quốc Nhật Bản và hải quân Mỹ diễn ra từ ngày 19 đến 20 tháng 6 1944 tại quần đảo Mariana.

Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến biển Philippines · Trận chiến biển Philippines và Trận chiến vịnh Leyte · Xem thêm »

Yamato (thiết giáp hạm Nhật)

Yamato, tên được đặt theo vùng đất nay là tỉnh Nara của Nhật Bản, là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II, và là soái hạm của Hạm đội Liên hợp Nhật Bản.

Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Yamato (thiết giáp hạm Nhật) · Trận chiến vịnh Leyte và Yamato (thiết giáp hạm Nhật) · Xem thêm »

Zuihō (tàu sân bay Nhật)

Zuihō (kanji: 瑞鳳, âm Hán-Việt: Thụy phụng, nghĩa là "chim phượng tốt lành") là một tàu sân bay hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản.

Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Zuihō (tàu sân bay Nhật) · Trận chiến vịnh Leyte và Zuihō (tàu sân bay Nhật) · Xem thêm »

Zuikaku (tàu sân bay Nhật)

Zuikaku (có nghĩa là "chim hạc may mắn") là một tàu sân bay thuộc lớp tàu ''Shōkaku'' của Hải quân Đế quốc Nhật Bản.

Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Zuikaku (tàu sân bay Nhật) · Trận chiến vịnh Leyte và Zuikaku (tàu sân bay Nhật) · Xem thêm »

25 tháng 10

Ngày 25 tháng 10 là ngày thứ 298 (299 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

25 tháng 10 và Myōkō (tàu tuần dương Nhật) · 25 tháng 10 và Trận chiến vịnh Leyte · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte

Myōkō (tàu tuần dương Nhật) có 137 mối quan hệ, trong khi Trận chiến vịnh Leyte có 163. Khi họ có chung 34, chỉ số Jaccard là 11.33% = 34 / (137 + 163).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: