Những điểm tương đồng giữa Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte
Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte có 34 điểm chung (trong Unionpedia): Ashigara (tàu tuần dương Nhật), Atago (tàu tuần dương Nhật), Chiến tranh thế giới thứ hai, Chikuma (tàu tuần dương Nhật), Chitose (tàu sân bay Nhật), Haguro (tàu tuần dương Nhật), Haruna (thiết giáp hạm Nhật), Hải quân Đế quốc Nhật Bản, Isuzu (tàu tuần dương Nhật), Jisaburō Ozawa, Kongō (thiết giáp hạm Nhật), Maya (tàu tuần dương Nhật), Mogami (tàu tuần dương Nhật), Nachi (tàu tuần dương Nhật), Nagato (thiết giáp hạm Nhật), Phó Đô đốc, Philippines, Singapore, Soái hạm, Takao (tàu tuần dương Nhật), Tama (tàu tuần dương Nhật), Tàu khu trục, Tàu sân bay, Tháng mười hai, Tháng sáu, Tháng tám, Tháng tư, Tiếng Nhật, Tone (tàu tuần dương Nhật), Trận chiến biển Philippines, ..., Yamato (thiết giáp hạm Nhật), Zuihō (tàu sân bay Nhật), Zuikaku (tàu sân bay Nhật), 25 tháng 10. Mở rộng chỉ mục (4 hơn) »
Ashigara (tàu tuần dương Nhật)
Ashigara (tiếng Nhật: 足柄) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp ''Myōkō'' bao gồm bốn chiếc; những chiếc còn lại trong lớp này là ''Myōkō'', ''Nachi'' và ''Haguro''.
Ashigara (tàu tuần dương Nhật) và Myōkō (tàu tuần dương Nhật) · Ashigara (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte ·
Atago (tàu tuần dương Nhật)
Atago (tiếng Nhật: 愛宕) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp ''Takao'' bao gồm bốn chiếc, được thiết kế cải tiến dựa trên lớp ''Myōkō'' trước đó.
Atago (tàu tuần dương Nhật) và Myōkō (tàu tuần dương Nhật) · Atago (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte ·
Chiến tranh thế giới thứ hai
Chiến tranh thế giới thứ hai (cũng được nhắc đến với tên gọi Đệ nhị thế chiến, Thế chiến II hay Đại chiến thế giới lần thứ hai,...) là cuộc chiến tranh thế giới thảm khốc bắt đầu từ năm 1939 và chấm dứt vào năm 1945 giữa các lực lượng Đồng Minh và phe Trục theo chủ nghĩa phát xít.
Chiến tranh thế giới thứ hai và Myōkō (tàu tuần dương Nhật) · Chiến tranh thế giới thứ hai và Trận chiến vịnh Leyte ·
Chikuma (tàu tuần dương Nhật)
Chikuma (tiếng Nhật: 筑摩) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp ''Tone'' vốn chỉ có hai chiếc.
Chikuma (tàu tuần dương Nhật) và Myōkō (tàu tuần dương Nhật) · Chikuma (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte ·
Chitose (tàu sân bay Nhật)
Chitose (tiếng Nhật: 千歳) là một tàu sân bay hạng nhẹ của hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II.
Chitose (tàu sân bay Nhật) và Myōkō (tàu tuần dương Nhật) · Chitose (tàu sân bay Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte ·
Haguro (tàu tuần dương Nhật)
Haguro (tiếng Nhật:羽黒) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc cuối cùng trong lớp ''Myōkō'' bao gồm bốn chiếc; những chiếc còn lại trong lớp này là ''Myōkō'', ''Nachi'' và ''Ashigara''.
Haguro (tàu tuần dương Nhật) và Myōkō (tàu tuần dương Nhật) · Haguro (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte ·
Haruna (thiết giáp hạm Nhật)
Haruna (tiếng Nhật: 榛名), tên được đặt theo đỉnh núi Haruna, là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từng hoạt động trong cả Chiến tranh Thế giới thứ nhất lẫn thứ hai.
Haruna (thiết giáp hạm Nhật) và Myōkō (tàu tuần dương Nhật) · Haruna (thiết giáp hạm Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte ·
Hải quân Đế quốc Nhật Bản
Hải quân Đế quốc Nhật Bản (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: Dai-Nippon Teikoku Kaigun, phiên âm Hán-Việt: Đại Nhật Bản đế quốc hải quân), tên chính thức Hải quân Đại Đế quốc Nhật Bản, thường gọi tắt là Hải quân Nhật, là lực lượng hải quân của Đế quốc Nhật Bản từ năm 1869 khi thành lập cho đến năm 1947 khi nó bị giải tán theo điều 9 của Hiến pháp Nhật Bản từ bỏ việc sử dụng vũ lực như là phương cách để giải quyết các tranh chấp quốc tế.
Hải quân Đế quốc Nhật Bản và Myōkō (tàu tuần dương Nhật) · Hải quân Đế quốc Nhật Bản và Trận chiến vịnh Leyte ·
Isuzu (tàu tuần dương Nhật)
Isuzu (tiếng Nhật: 五十鈴) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Nagara'' của Hải quân Đế quốc Nhật Bản.
Isuzu (tàu tuần dương Nhật) và Myōkō (tàu tuần dương Nhật) · Isuzu (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte ·
Jisaburō Ozawa
là một đô đốc Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế chiến II.
Jisaburō Ozawa và Myōkō (tàu tuần dương Nhật) · Jisaburō Ozawa và Trận chiến vịnh Leyte ·
Kongō (thiết giáp hạm Nhật)
Kongō (tiếng Nhật: 金剛, Kim Cương) là chiếc tàu chiến-tuần dương đầu tiên của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc kiểu siêu-Dreadnought, là chiếc dẫn đầu của lớp Kongō bao gồm những chiếc ''Hiei'', ''Kirishima'' và ''Haruna''.
Kongō (thiết giáp hạm Nhật) và Myōkō (tàu tuần dương Nhật) · Kongō (thiết giáp hạm Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte ·
Maya (tàu tuần dương Nhật)
là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp ''Takao'' bao gồm bốn chiếc, được thiết kế cải tiến dựa trên lớp ''Myōkō'' trước đó.
Maya (tàu tuần dương Nhật) và Myōkō (tàu tuần dương Nhật) · Maya (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte ·
Mogami (tàu tuần dương Nhật)
là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc.
Mogami (tàu tuần dương Nhật) và Myōkō (tàu tuần dương Nhật) · Mogami (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte ·
Nachi (tàu tuần dương Nhật)
Nachi (tiếng Nhật: 那智) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, một trong số bốn chiếc thuộc lớp ''Myōkō''; những chiếc khác trong lớp này là ''Myōkō'', ''Ashigara'' và ''Haguro''.
Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Nachi (tàu tuần dương Nhật) · Nachi (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte ·
Nagato (thiết giáp hạm Nhật)
Nagato (tiếng Nhật: 長門, Trường Môn, tên được đặt theo tỉnh Nagato) là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, chiếc mở đầu trong lớp tàu của nó.
Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Nagato (thiết giáp hạm Nhật) · Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte ·
Phó Đô đốc
Phó Đô đốc (Vice Admiral) là một cấp bậc tướng hải quân, tương đương với cấp bậc trung tướng.
Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Phó Đô đốc · Phó Đô đốc và Trận chiến vịnh Leyte ·
Philippines
Không có mô tả.
Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Philippines · Philippines và Trận chiến vịnh Leyte ·
Singapore
Singapore (phiên âm Tiếng Việt: Xin-ga-po), tên chính thức là nước Cộng hòa Singapore, là một thành bang và đảo quốc tại Đông Nam Á. Đảo quốc nằm ngoài khơi mũi phía nam của bán đảo Mã Lai và cách xích đạo 137 km về phía bắc.
Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Singapore · Singapore và Trận chiến vịnh Leyte ·
Soái hạm
Soái hạm HMS Victory Soái hạm hay còn được gọi là kỳ hạm (flagship) là một chiến hạm được dùng bởi chỉ huy trưởng của một nhóm tàu chiến hải quân.
Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Soái hạm · Soái hạm và Trận chiến vịnh Leyte ·
Takao (tàu tuần dương Nhật)
Takao (tiếng Nhật: 高雄) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc, được thiết kế cải tiến dựa trên lớp ''Myōkō'' trước đó.
Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Takao (tàu tuần dương Nhật) · Takao (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte ·
Tama (tàu tuần dương Nhật)
Tama (tiếng Nhật: 多摩) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Kuma'' từng hoạt động cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Tama (tàu tuần dương Nhật) · Tama (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte ·
Tàu khu trục
USS Chosin (CG-65) của Hải quân Hoa Kỳ (ở xa) trong đợt diễn tập chung năm 2006 Arleigh Burke-class destroyer của Hải quân Hoa Kỳ. Tàu khu trục, hay còn gọi là khu trục hạm, (tiếng Anh: destroyer) là một tàu chiến chạy nhanh và cơ động, có khả năng hoạt động lâu dài bền bỉ dùng cho mục đích hộ tống các tàu chiến lớn hơn trong một hạm đội, đoàn tàu vận tải hoặc một chiến đoàn, và bảo vệ chúng chống lại những đối thủ nhỏ tầm gần nhưng mạnh mẽ, thoạt tiên là những tàu phóng lôi, và sau này là tàu ngầm và máy bay.
Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Tàu khu trục · Tàu khu trục và Trận chiến vịnh Leyte ·
Tàu sân bay
Tàu sân bay lớp Nimitz sử dụng năng lượng hạt nhân USS Harry S. Truman (CVN 75) Tàu sân bay USS Dwight D. Eisenhower, tháng 10/2006 Nhân viên điều hành trên tháp quan sát của chiếc USS Ronald Reagan của Hoa Kỳ Tàu sân bay, hay hàng không mẫu hạm, là một loại tàu chiến được thiết kế để triển khai và thu hồi lại máy bay—trên thực tế hoạt động như một căn cứ không quân trên biển.
Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Tàu sân bay · Tàu sân bay và Trận chiến vịnh Leyte ·
Tháng mười hai
Tháng mười hai là tháng thứ mười hai theo lịch Gregorius, có 31 ngày.
Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Tháng mười hai · Tháng mười hai và Trận chiến vịnh Leyte ·
Tháng sáu
Tháng sáu là tháng thứ sáu theo lịch Gregorius, có 30 ngày.
Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Tháng sáu · Tháng sáu và Trận chiến vịnh Leyte ·
Tháng tám
Tháng tám là tháng thứ tám theo lịch Gregorius, có 31 ngày.
Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Tháng tám · Tháng tám và Trận chiến vịnh Leyte ·
Tháng tư
Tháng tư là tháng thứ tư theo lịch Gregorius, có 30 ngày.
Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Tháng tư · Tháng tư và Trận chiến vịnh Leyte ·
Tiếng Nhật
Cộng đồng nhỏ: Brasil (~1,5 triệu), Hoa Kỳ (~1,2 triệu đặc biệt ở Hawaii), Peru (~88.000), Úc (~53.000 đặc biệt ở Sydney), Hàn Quốc (16.000~20.000), Philippines (13.000), Guam (2000~).
Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Tiếng Nhật · Tiếng Nhật và Trận chiến vịnh Leyte ·
Tone (tàu tuần dương Nhật)
Tone (tiếng Nhật: 利根) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó vốn bao gồm cả chiếc ''Chikuma''.
Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Tone (tàu tuần dương Nhật) · Tone (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte ·
Trận chiến biển Philippines
Trận chiến biển Philippines (hay còn được gọi là "Cuộc bắn gà ở quần đảo Mariana") là trận hải chiến trong Chiến tranh thế giới thứ hai giữa hải quân Đế quốc Nhật Bản và hải quân Mỹ diễn ra từ ngày 19 đến 20 tháng 6 1944 tại quần đảo Mariana.
Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến biển Philippines · Trận chiến biển Philippines và Trận chiến vịnh Leyte ·
Yamato (thiết giáp hạm Nhật)
Yamato, tên được đặt theo vùng đất nay là tỉnh Nara của Nhật Bản, là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II, và là soái hạm của Hạm đội Liên hợp Nhật Bản.
Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Yamato (thiết giáp hạm Nhật) · Trận chiến vịnh Leyte và Yamato (thiết giáp hạm Nhật) ·
Zuihō (tàu sân bay Nhật)
Zuihō (kanji: 瑞鳳, âm Hán-Việt: Thụy phụng, nghĩa là "chim phượng tốt lành") là một tàu sân bay hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản.
Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Zuihō (tàu sân bay Nhật) · Trận chiến vịnh Leyte và Zuihō (tàu sân bay Nhật) ·
Zuikaku (tàu sân bay Nhật)
Zuikaku (có nghĩa là "chim hạc may mắn") là một tàu sân bay thuộc lớp tàu ''Shōkaku'' của Hải quân Đế quốc Nhật Bản.
Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Zuikaku (tàu sân bay Nhật) · Trận chiến vịnh Leyte và Zuikaku (tàu sân bay Nhật) ·
25 tháng 10
Ngày 25 tháng 10 là ngày thứ 298 (299 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
25 tháng 10 và Myōkō (tàu tuần dương Nhật) · 25 tháng 10 và Trận chiến vịnh Leyte ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte
- Những gì họ có trong Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte chung
- Những điểm tương đồng giữa Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte
So sánh giữa Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte
Myōkō (tàu tuần dương Nhật) có 137 mối quan hệ, trong khi Trận chiến vịnh Leyte có 163. Khi họ có chung 34, chỉ số Jaccard là 11.33% = 34 / (137 + 163).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Myōkō (tàu tuần dương Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: