Mục lục
16 quan hệ: Amphibolurinae, Động vật, Động vật bò sát, Động vật có dây sống, Bò sát có vảy, Họ Nhông, Hoang mạc, John Edward Gray, Kiến, Ngưng tụ, Richard Lydekker, Sinh học, Tây Úc, Thằn lằn, Tiến hóa, 1841.
- Họ Nhông
Amphibolurinae
Amphibolurinae là một phân họ bò sát (cụ thể hơn là một nhóm thằn lằn) trong họ Nhông (Agamidae).
Xem Thằn lằn quỷ gai và Amphibolurinae
Động vật
Động vật là một nhóm sinh vật đa bào, nhân chuẩn, được phân loại là giới Động vật (Animalia, đồng nghĩa: Metazoa) trong hệ thống phân loại 5 giới.
Xem Thằn lằn quỷ gai và Động vật
Động vật bò sát
Động vật bò sát (danh pháp khoa học: Reptilia) là các động vật bốn chân có màng ối (nghĩa là các phôi thai được bao bọc trong màng ối).
Xem Thằn lằn quỷ gai và Động vật bò sát
Động vật có dây sống
Động vật có dây sống hay ngành Dây sống (danh pháp khoa học Chordata) là một nhóm động vật bao gồm động vật có xương sống (Vertebrata), cùng một vài nhóm động vật không xương sống có quan hệ họ hàng gần.
Xem Thằn lằn quỷ gai và Động vật có dây sống
Bò sát có vảy
Bộ Có vảy hay bò sát có vảy (danh pháp khoa học: Squamata) là một bộ bò sát lớn nhất hiện nay, bao gồm các loài thằn lằn và rắn.
Xem Thằn lằn quỷ gai và Bò sát có vảy
Họ Nhông
Họ Nhông (tên khoa học: Agamidae), bao gồm hơn 300 loài ở châu Phi, châu Á, Úc, và một số ít ở Nam Âu.
Xem Thằn lằn quỷ gai và Họ Nhông
Hoang mạc
Sahara tại Algérie Gobi, chụp từ vệ tinh Ốc đảo tại Texas, Hoa Kỳ Một cảnh sa mạc Sahara Hoang mạc là vùng có lượng mưa rất ít, ít hơn lượng cần thiết để hầu hết các loại thực vật sinh trưởng, là vùng đại diện cho những khu vực có khí hậu nhiệt đợi lục địa khô.
Xem Thằn lằn quỷ gai và Hoang mạc
John Edward Gray
John Edward Gray (12-2-1800 – 7-3-1875) là một nhà động vật học người Anh.
Xem Thằn lằn quỷ gai và John Edward Gray
Kiến
Kiến (tên khoa học: Formicidae) là một họ côn trùng thuộc bộ Cánh màng.
Ngưng tụ
Sự ngưng tụ hình thành trong vùng áp thấp ở trên cánh của một chiếc máy bay do mở rộng đoạn nhiệt Ngưng tụ là quá trình thay đổi trạng thái vật chất từ trạng thái khí sang trạng thái lỏng, và là quá trình ngược của bay hơi.
Xem Thằn lằn quỷ gai và Ngưng tụ
Richard Lydekker
Richard Lydekker (25/7/1849 tại London - 16/4/1915 tại Harpenden) là một nhà tự nhiên học, nhà địa chất kiêm nhà văn người Anh, đã viết một loạt sách về lịch sử tự nhiên.
Xem Thằn lằn quỷ gai và Richard Lydekker
Sinh học
Sinh học hay là Sinh vật học là một môn khoa học về sự sống (từ tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học).
Xem Thằn lằn quỷ gai và Sinh học
Tây Úc
Tây Úc (Western Australia, viết tắt WA) là tiểu bang miền tây chiếm một phần ba diện tích nước Úc.
Xem Thằn lằn quỷ gai và Tây Úc
Thằn lằn
Thằn lằn là một nhóm bò sát có vảy phân bố rộng rãi, với khoảng 3800 loài,.
Xem Thằn lằn quỷ gai và Thằn lằn
Tiến hóa
Cây phát sinh của Ernst Haeckel khoảng năm 1879. Ngày nay các thông tin trên cây này không còn đúng nữa, nhưng nó vẫn là một minh họa cho sự phát triển các sinh vật từ một tổ tiên chung.
Xem Thằn lằn quỷ gai và Tiến hóa
1841
Năm 1841 (MDCCCXLI) là một năm bắt đầu từ ngày thứ sáu theo lịch lịch Gregory hoặc năm bắt đầu từ ngày thứ tư chậm 12 ngày theo lịch Julius.
Xem thêm
Họ Nhông
- Agaminae
- Amphibolurinae
- Bufoniceps laungwalaensis
- Calotes ellioti
- Chlamydosaurus kingii
- Complicitus nigrigularis
- Hypsicalotes kinabaluensis
- Họ Nhông
- Intellagama lesueurii
- Lyriocephalus scutatus
- Mantheyus phuwuanensis
- Phân họ Thằn lằn bay
- Rồng đất
- Thằn lằn quỷ gai
- Uromastycinae
Còn được gọi là Moloch, Moloch horridus.